Bản án về tranh chấp ly hôn số 03/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HẢI HÀ, TỈNH QUẢNG NINH

 BẢN ÁN 03/2021/HNGĐ-ST NGÀY 13/04/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON CHUNG KHI LY HÔN 

Trong ngày 13 tháng 4 năm 2021 tại Hội trường xét xử Tòa án nhân dân huyện Hải Hà xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình thụ lý số 02/2021/TLST- HNGĐ ngày 11 tháng 01 năm 2021 về việc Tranh chấp ly hôn, nuôi con chung khi ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 02/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 11 tháng 3 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số 02 ngày 26 tháng 3 năm 2021 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Anh Đinh Văn H1, sinh năm 1989;

Nơi cư trú: thôn 9, xã Q1, huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh; Vắng mặt tại phiên tòa, có đơn đề nghị xét xử vắng mặt;

2. Bị đơn: Chị Lo Thị T1, sinh năm 1988;

Nơi cư trú: thôn 9, xã Q1, huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh; Vắng mặt tại phiên tòa;

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 04 tháng 11 năm 2020, quá trình giải quyết vụ án và tại đơn đề nghị xét xử vắng mặt, nguyên đơn anh Đinh Văn H1 trình bày: anh và chị Lo Thị T1 là vợ chồng có đăng ký kết hôn vào ngày 05/8/2014 tại Ủy ban nhân dân xã Q1, huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh. Anh chị kết hôn trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện, không bị ai ép buộc. Trước khi kết hôn, chưa ai có vợ có chồng và có khoảng thời gian tìm hiểu nhau là 06 (sáu) tháng. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2016 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do hai bên không hợp nhau, thường xuyên xảy ra cãi vã, xô xát. Mặc dù đã cố gắng hàn gắn nhưng tình cảm vợ chồng không được cải thiện, anh chị đã ly thân từ năm 2016 cho đến nay không ai còn quan tâm đến ai. Nay anh nhận thấy mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, nên anh yêu cầu Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn với chị Lo Thị T1.

Về con chung: Quá trình chung sống, anh và chị T1 không có con chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung: Anh không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.

Về nợ chung: Anh xác định giữa anh và chị T1 không có khoản nợ chung.

Bị đơn chị Lo Thị T1 đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng của Tòa án, nhưng chị T1 đều vắng mặt và không có văn bản ý kiến trình bày đối với các yêu cầu khởi kiện của anh H1.

Tại phiên tòa hôm nay, bị đơn là chị Lo Thị T1 vắng mặt. Nguyên đơn là anh Đinh Văn H1 có đơn đề nghị xét xử vắng mặt và có quan điểm vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện ly hôn như đã trình bày.

Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm: Thẩm phán, Hội đồng xét xử và Thư ký đã tuân thủ đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự khi giải quyết vụ án. Nguyên đơn thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng. Bị đơn vắng mặt tại các phiên hòa giải không có lý do là chưa thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo quy định của điều 70, 72 Bộ luật Tố tụng dân sự. Về quan điểm giải quyết vụ án: đại diện Viện kiểm sát có quan điểm mâu thuẫn vợ chồng của anh H1 và chị T1 là trầm trọng nên căn cứ điều 56, điều 81 Luật hôn nhân gia đình đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn và nuôi con chung của anh H1. Về án phí, nguyên đơn phải nộp án phí theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Tòa án nhận định:

[1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết vụ án: Anh Đinh Văn H1 khởi kiện yêu cầu xin ly hôn với chị Lo Thị T1. Chị T1 có hộ khẩu thường trú tại thôn 9, xã Q1, huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh. Quan hệ pháp luật tranh chấp trong vụ án này là tranh chấp về hôn nhân gia đình; thẩm quyền giải quyết vụ án theo thủ tục sơ thẩm của Tòa án nhân dân huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Vụ án được đưa ra xét xử theo thủ tục chung. Nguyên đơn là anh Đinh Văn H1 được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt và có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; bị đơn là chị Lo Thị T1 được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt, nên căn cứ vào khoản 1, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt anh H1 và chị T1.

[3] Xét yêu cầu khởi kiện của anh Đinh Văn H1 về hôn nhân: Anh H1 và chị T1 được tự do tìm hiểu và có đăng ký kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn đăng ký ngày 05/8/2014 do Ủy ban nhân dân xã Q1, huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh cấp, nên hôn nhân giữa anh H1 và chị T1 là hôn nhân hợp pháp theo quy định tại Điều 9 của Luật Hôn nhân và gia đình. Xét thấy, chị T1 đã được tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng của Tòa án, được Tòa án tiến hành triệu tập để lấy lời khai thể hiện quan điểm về việc anh H1 xin ly hôn với chị T1 tại Tòa án. Nhưng chị T1 không có ý kiến, không thể hiện ý chí muốn đoàn tụ, hàn gắn tình cảm vợ chồng. Trong quá trình giải quyết và chuẩn bị xét xử, Tòa án xác minh tại địa phương xác nhận chị T1 vẫn đang cư trú tại địa chỉ thôn 9, xã Q1, huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh; quá trình chung sống, anh chị có phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do giữa hai vợ chồng thường bất đồng quan điểm, hiện đã ly thân từ năm 2016 cho đến nay (Bút lục số 27). Tại đơn đề nghị xét xử vắng mặt, anh H1 xác định vẫn giữ nguyên quan điểm như trong Bản tự khai, xác định không còn tình cảm với chị T1 và cương quyết ly hôn. Điều đó chứng tỏ mâu thuẫn giữa anh H1 và chị T1 là có thật, quan hệ hôn nhân của hai bên đã lâm vào tình trạng trầm trọng, tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được. Xét thấy, việc anh H1 cương quyết ly hôn với chị T1 là có cơ sở, chấp nhận xử cho anh Đinh Văn H1 được ly hôn với chị Lo Thị T1 là hoàn toàn phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình.

[4] Về con chung: Do anh chị không có con chung nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về tài sản chung và nợ chung: Do chị T1 vắng mặt, không có ý kiến trình bày. Anh H1 xác định anh và chị T1 không có tài sản chung và không có nợ ai, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Vì vậy Hội đồng xét xử không xem xét.

[6] Về án phí: Buộc anh Đinh Văn H1 phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định tại Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Điều 6, Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 177, Điều 179, Điều 227, Điều 228, điều 238, Điều 271, khoản 1 và khoản 3 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 6, Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của anh Đinh Văn H1.

1/. Về hôn nhân: Anh Đinh Văn H1 được ly hôn với chị Lo Thị T1.

2/. Về án phí: Buộc anh Đinh Văn H1 phải chịu 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) tiền án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, anh H1 đã nộp 300.000đ tiền tạm ứng án phí theo Biên lai thu tạm ứng án phí số 0006944 ngày 07/01/2021 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh.

Án xử công khai sơ thẩm, vắng mặt nguyên đơn và bị đơn. Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai theo quy định của pháp luật./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

183
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 03/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:03/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Hải Hà - Quảng Ninh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 13/04/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;