Bản án về tranh chấp ly hôn số 02/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN Đ , TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 02/2022/HNGĐ-ST NGÀY 05/01/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 05 tháng 01 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đ tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 772/2021/TLST-HNGĐ ngày 07 tháng 12 năm 2021 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 230/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 17 tháng 12 năm 2021 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Lê Thị H , sinh năm 1976, (xin vắng mặt) Hộ khẩu thường trú: Ấp BT2, xã ĐHH, huyện Đ , tỉnh Long An.

Bị đơn: Nguyễn Đình C, sinh năm 1974, (xin vắng mặt) Hộ khẩu thường trú: Ấp BT2, xã ĐHH, huyện Đ , tỉnh Long An.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện xin ly hôn ngày 10 tháng 11 năm 2021 nguyên đơn bà Lê Thị H trình bày:

Bà và ông Nguyễn Đình C sau thời gian tìm hiểu và tiến đến hôn nhân, có đăng ký kết hôn tại UBND xã KN, huyện TS, tỉnh Thanh Hóa ngày 17/3/2009. Thời gian đầu, vợ chồng chung sống hạnh phúc. Thời gian gần đến, vợ chồng nảy sinh nhiều mâu thuẫn và ngày càng nghiêm trọng, bất đồng quan điểm trong cuộc sống. Nhận thấy mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài nên bà xin ly hôn với ông C.

Về con chung: Bà và ông C có con chung tên Nguyễn Đình Đ, sinh ngày 16/7/2002 và Nguyễn Thị T, sinh ngày 19/01/1996. Các con đã trưởng thành nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu giải quyết. Về nợ chung: Không có, không yêu cầu giải quyết.

Tại bản tự khai không ghi ngày tháng năm, bị đơn ông Nguyễn Đình C trình bày:

Vợ chồng cưới nhau năm 1996, có đăng ký kết hôn tại UBND xã KN, huyện TS, tỉnh Thanh Hóa. Nay, vợ tôi xin ly hôn. Tôi không đồng ý, để về vợ chồng tôi đang còn chưa thỏa thuận được, mong Tòa cho tôi suy nghĩ thời gian.

Về con chung: Nguyễn Đình Đ và Nguyễn Thị T. Về nợ chung: Không có, không yêu cầu giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1]. Về tố tụng:

[1.1]. Bà Hiền khởi kiện yêu cầu được ly hôn với ông C, hiện đang sinh sống tại huyện Đ , tỉnh Long An nên Tòa án nhân dân huyện Đ thụ lý giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền theo quy định tại Khoản 1 Điều 28, Điểm a Khoản 1 Điều 35 và Điểm a Khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[1.2]. Tại phiên tòa, nguyên đơn bà Hiền, bị đơn ông C có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Căn cứ Điều 227; Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn.

[1.3]. Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tiến hành tống đạt thông báo thụ lý, các văn bản tố tụng cần thiết. Bà H có đơn đề nghị không tiến hành hòa giải nên đưa vụ án ra xét xử.

[2]. Về quan hệ hôn nhân: Bà H, ông C chung sống với nhau có đăng ký kết hôn tại UBND xã KN, huyện TS, tỉnh Thanh Hóa ngày 17/3/2009 nên hôn nhân giữa ông bà là hôn nhân hợp pháp theo quy định tại Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

[3]. Về yêu cầu ly hôn: Trong quá trình chung sống, bà H cho rằng thời gian đầu, vợ chồng chung sống hạnh phúc. Thời gian gần đến, vợ chồng nảy sinh nhiều mâu thuẫn và ngày càng nghiêm trọng, bất đồng quan điểm trong cuộc sống. Nhận thấy mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài nên bà xin ly hôn với ông C. Ông C đề nghị Tòa án cho vợ chồng ông thêm thời gian suy nghĩ nên ông không đồng ý ly hôn. Tại phiên tòa hôm nay, ông C xin vắng mặt, chứng tỏ ông không có thiện chí để hàn gắn. Từ những phân tích trên, Hội đồng xét xử thấy rằng, tình cảm vợ chồng không thể hàn gắn, đời sống chung không thể tiếp tục, mục đích hôn nhân không đạt được, do đó xét yêu cầu xin ly hôn của bà H đối với ông C là có căn cứ, phù hợp với Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[4]. Về con chung: Quá trình chung sống, bà H và ông C có con chung tên Nguyễn Đình Đ, sinh ngày 16/7/2002 và Nguyễn Thị T, sinh ngày 19/01/1996. Các con đã trưởng thành. Ông C, bà H không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5]. Về tài sản chung: Bà H và ông C trình bày tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[6]. Về nợ chung: Bà H và ông C đều xác nhận không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[7]. Về án phí: Bà H phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo Khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Điểm a Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Khoản 1 Điều 28; Điểm a Khoản 1 Điều 35; Điểm a Khoản 1 Điều 39; Điều 147; Điều 227; Điều 228; Điều 271; Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

Áp dụng Điều 9, Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014; Điểm a Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Lê Thị H đối với ông Nguyễn Đình C về việc “Ly hôn”.

Về quan hệ hôn nhân: Bà Lê Thị H được ly hôn với ông Nguyễn Đình C.

2. Về án phí: Bà H phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm nhưng được khấu trừ 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai thu số 0009204 ngày 06/12/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đ, tỉnh Long An để thi hành. Bà H đã nộp đủ.

Án xử sơ thẩm, công khai, nguyên đơn, bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

129
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 02/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:02/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cần Đước - Long An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 05/01/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;