Bản án về tranh chấp ly hôn số 02/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN  TỈNH AN GIANG 

BẢN ÁN 02/2021/HNGĐ-ST NGÀY 28/01/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 28 tháng 01 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh An Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 19/2020/TLST-HNGĐ ngày 27 tháng 5 năm 2020 về việc “Tranh chấp về hôn nhân gia đình - Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 01/2021/QĐST-HNGĐ ngày 13 tháng 01 năm 2021, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Ngô Thị Thúy L., sinh năm 1999. Địa chỉ: ấp A., xã H., huyện C., tỉnh An Giang.

2. Bị đơn: Ông Zheng Bao Q., sinh năm 1967. Địa chỉ: Nông Trường 6, khu T., thành phố Đ., tỉnh H., Trung Quốc.

Người đại diện theo ủy quyền: Bà Phạm Thị L1., sinh năm 1982. Nơi cư trú: Số 26 đường T., phường X., quận N., thành phố C. (Giấy ủy quyền lập ngày 03/11/2020 có xác nhận của Đại sứ quán Việt Nam tại Trung Quốc).

Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn: Bà Phạm Thị L1. là Luật sư của Công ty Luật TNHH P. thuộc Đoàn Luật sư thành phố Cần Thơ.

(Tất cả các đương sự đều vắng và có đơn xin xét xử vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện; bản tự khai nguyên đơn bà Ngô Thị Thúy L. trình bày:

Về hôn nhân: Bà và ông Zheng Bao Q. do mai mối mới quen biết và tìm hiểu để đi đến hôn nhân, có tổ chức lễ cưới và đã đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân 2 dân huyện C., tỉnh An Giang theo Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 36 ngày 04/6/2018. Sau khi kết hôn, ông Zheng Bao Q. ở lại Việt Nam được 09 ngày thì đưa bà cùng sang Trung Quốc sinh sống. Sống chung với nhau được một tháng thì cả hai phát sinh mâu thuẫn, ông Q. nhốt bà ở trong nhà, không cho ra ngoài và không cho bà liên lạc với gia đình. Do đó vào cuối tháng 7/2018, bà L. trở về Việt Nam sống và từ đó đến nay bà với ông Q. không còn liên lạc với nhau. Nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn nên bà Ngô Thị Thúy L. xin ly hôn với ông Zheng Bao Q..

Về con chung: Không có.

Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Về phía bị đơn, ngày 16/11/2020 Tòa án đã nhận được văn bản trình bày ý kiến của ông Zheng Bao Q. (có xác nhận của Đại sứ quán Việt Nam tại Trung Quốc):

Ông và bà Ngô Thị Thúy L. quen biết và tiến tới hôn nhân trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn. Do tính tình không hợp nhau nên sau thời gian chung sống, ông và bà L. đã chia tay, sống ly thân cho đến nay. Nay, bà L. khởi kiện yêu cầu ly hôn, ông cũng đồng ý; về con chung: cả hai không có; về tài sản chung và nợ chung: Không có, ông không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Ngoài ra, do xa cách về địa lý. Ông đề nghị Tòa án không thực hiện các phiên họp công bố chứng cứ, hòa giải và yêu cầu Tòa án xét xử vắng mặt.

Tại phiên tòa, nguyên đơn và bị đơn vắng mặt.

Hội đồng xét xử đã công bố bản tự khai của nguyên đơn, bị đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, được kiểm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

[1.1] Về ủy quyền: Bị đơn ông Zheng Bao Q. ủy quyền cho bà Phạm Thị L1. theo Giấy ủy quyền được Đại sứ quán Việt Nam tại Trung Quốc chứng nhận có số công chứng 30/2020/GUQ ngày 14 tháng 5 năm 2020 với nội dung bà L1 thay mặt ông Q. cung cấp chứng cứ, nhận chứng cứ; nhận các văn bản triệu tập/tống đạt và nhận Bản án sơ thẩm của Tòa án. Xét thấy, thủ tục ủy quyền hợp lệ, phù hợp theo quy định của pháp luật nên được chấp nhận.

[1.2] Thẩm quyền giải quyết vụ án: Bà Ngô Thị Thúy L. khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với ông Zheng Bao Q. có địa chỉ cư trú tại Trung Quốc nên căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 28, khoản 3 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 37, điểm c khoản 1 Điều 40, Điều 469 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì vụ án thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân tỉnh An Giang.

[1.3] Sự có mặt của đương sự: Nguyên đơn bà Ngô Thị Thúy L., bị đơn ông Zheng Bao Q. và bà Phạm Thị L1 là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của 3 bị đơn ông Zheng Bao Q. có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt. Căn cứ Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử tiến hành vắng mặt các đương sự.

[2] Về nội dung:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân:

Nguyên đơn bà Ngô Thị Thúy L. và bị đơn ông Zheng Bao Q. thông qua sự giới thiệu đã tự tìm hiểu và đi đến hôn nhân, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân huyện C., tỉnh An Giang theo Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 36 ngày 04/6/2018 nên xác định là hôn nhân hợp pháp.

Nhận thấy, tình cảm vợ chồng là phải xuất phát từ cả hai phía cùng có nghĩa vụ chung thủy, yêu thương, tôn trọng và cùng có trách nhiệm quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau. Tuy nhiên, theo như bà L. trình bày thì sau khi kết hôn, bà đã cùng ông Q. sang Trung Quốc chung sống được một tháng thì hai bên phát sinh mâu thuẫn. Do đó vào cuối tháng 7/2018, bà L. đã trở về Việt Nam sống và từ đó đến nay bà với ông Q. không còn liên lạc với nhau. Hội đồng xét xử xét thấy, mục đích hôn nhân không đạt được và ông Zheng Bao Q. cũng có văn bản trình bày ý kiến đồng ý ly hôn theo yêu cầu của bà L.. Do đó, bà Ngô Thị Thúy L. yêu cầu ly hôn ông Zheng Bao Q. là có căn cứ theo quy định tại Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 nên được chấp nhận.

[3] Về con chung: Không có.

[4] Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về án phí sơ thẩm và chi phí tố tụng khác: Bà L. phải chịu án phí dân sự sơ thẩm và chi phí tống đạt, ủy thác tư pháp theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, khoản 1 Điều 28, Điều 37, điểm c khoản 1 Điều 40, khoản 4 Điều 147, Điều 469, Điều 479 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27; Điều 44 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Ngô Thị Thúy L.;

1. Bà Ngô Thị Thúy L. được ly hôn với ông Zheng Bao Q.. Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 36 ngày 04/6/2018 của Ủy ban nhân dân huyện C., tỉnh An Giang không còn giá trị pháp lý.

2. Về con chung, tài sản chung: Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

3. Về nợ chung: Ghi nhận việc bà Ngô Thị Thúy L. và ông Zheng Bao Q. xác định không có tài sản chung và nợ chung, nhưng sau khi bản án này có hiệu lực pháp luật nếu có người khởi kiện và xuất trình chứng cứ chứng minh nợ chung 4 của bà Ngô Thị Thúy L. và ông Zheng Bao Q. trong thời kỳ hôn nhân thì bà L. và ông Q. phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.

4. Về án phí sơ thẩm: Bà Ngô Thị Thúy L. phải chịu 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) án phí dân sự sơ thẩm, được khấu trừ 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0003303 ngày 27/5/2020 của Cục Thi hành án dân sự tỉnh An Giang (đã nộp xong).

5. Về chi phí tố tụng: Bà Ngô Thị Thúy L. phải chịu lệ phí ủy thác tư pháp 200.000 đồng (Hai trăm ngàn đồng), được trừ vào tiền tạm ứng chi phí đã nộp theo Biên lai thu tiền số 0006854 ngày 27/5/2020 của Cục Thi hành án dân sự tỉnh An Giang (đã nộp xong).

6. Về quyền kháng cáo:

Bà Ngô Thị Thúy L. được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày niêm yết bản án tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường (thị trấn) nơi cư trú để yêu cầu xét xử phúc thẩm.

Ông Zheng Bao Q. được quyền kháng cáo trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự./

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

237
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 02/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:02/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;