Bản án về tranh chấp ly hôn số 01/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ LM, TỈNH HẬU GIANG

BẢN ÁN 01/2022/HNGĐ-ST NGÀY 19/01/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 19 tháng 01 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã LM, tỉnh Hậu Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 95/2021/TLST-HNGĐ ngày 28 tháng 6 năm 2021 về việc tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 132/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 29 tháng 12 năm 2021 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Trần Thị Ngọc R, sinh năm 1988 (có mặt) Địa chỉ: khu vực 4, phường TA, thị xã LM, tỉnh Hậu Giang.

2. Bị đơn: Anh Phạm Ngọc T, sinh năm 1983 (vắng mặt và có yêu cầu xét xử vắng mặt) Địa chỉ: khu vực 4, phường TA, thị xã LM, tỉnh Hậu Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện, các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa hôm nay nguyên đơn chị Trần Thị Ngọc R trình bày:

Chị R và anh T sống chung trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn LM, huyện LM (nay là phường TA, thị xã LM), tỉnh Hậu Giang vào ngày 11/01/2012. Sống hạnh phúc đến năm 2018 thì phát sinh mâu thuẫn.

Nguyên nhân mâu thuẫn: Do không hợp nhau, dẫn đến thường xuyên bất đồng quan điểm, làm ảnh hưởng đến tình cảm vợ chồng. Chị R và anh T đã sống ly thân từ năm 2019 cho đến nay. Nay nhận thấy tình cảm vợ chồng không thể hàn gắn nên chị R yêu cầu được ly hôn với anh T.

Về con chung: Chị R và anh T có 01 con chung tên Phạm Trần Ngọc T, giới tính nam, sinh ngày 12/01/2012, từ khi ly thân đến nay, con sống chung với chị R. Do đó, sau khi ly hôn, chị R yêu cầu tiếp tục được nuôi dưỡng, chưa yêu cầu anh T cấp dưỡng. Về tài sản chung: Vợ chồng tự thỏa thuận, chưa yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có, không yêu cầu giải quyết.

Quá trình giải quyết vụ án bị đơn anh Phạm Ngọc T trình bày: Anh T thống nhất về thời gian kết hôn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng bất đồng quan điểm, thường xuyên mâu thuẫn, cuộc sống chung không hạnh phúc. Anh T thống nhất ly hôn, để chị R tiếp tục nuôi dưỡng con chung. Về tài sản chung: Chưa yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã LM, tỉnh Hậu Giang phát biểu quan điểm:

Về tố tụng: Quá trình thụ lý, giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa, Hội đồng xét xử, Thư ký, các đương sự đã chấp hành đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung: Đề nghị chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Về quan hệ hôn nhân: Chị R và anh T được ly hôn; Về con chung: Chị Trần Thị Ngọc R được tiếp tục nuôi dưỡng Phạm Trần Ngọc T, giới tính nam, sinh ngày 12/01/2012. Anh Phạm Ngọc T chưa phải cấp dưỡng nuôi con; Về tài sản chung: Các đương sự tự thỏa thuận, chưa yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét. Về nợ chung: Các đương sự khai không có nên không đề cập giải quyết; Án phí hôn nhân và gia đình: Nguyên đơn phải chịu theo quy định pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu chứng cứ đã thể hiện trong hồ sơ vụ án được thẩm tra, tranh luận tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại tòa án, Hội đồng xét xử nhận định như sau:

[1] Về trình tự, thủ tục.

[1.1] Đây là vụ án Tranh chấp ly hôn”, bị đơn có nơi cư trú trên địa bàn thị xã LM nên Tòa án nhân dân thị xã LM, tỉnh Hậu Giang giải quyết là đúng thẩm quyền theo khoản 1 Điều 2 , điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[1.2] Bị đơn anh Phạm Ngọc T có đơn yêu cầu Tòa án giải quyết vắng mặt nên Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 22 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 để xét xử vắng mặt bị đơn.

[2] Về nội dung:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn, bị đơn đều khai thống nhất chị R và anh T sống chung và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn LM, huyện LM (nay là phường TA, thị xã LM), tỉnh Hậu Giang vào ngày 11/01/2012 nên hôn nhân của anh chị là hợp pháp. Đến khoảng năm 2019, thì phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, làm ảnh hưởng đến tình cảm vợ chồng và đã ly thân từ đó cho đến nay. Tại phiên tòa, chị R vẫn giữ nguyên yêu cầu ly hôn. Như vậy, việc sống chung của anh chị đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài nên yêu cầu ly hôn của chị R là có căn cứ theo khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

[2.2] Về con chung: Các đương sự thống nhất, sau khi ly hôn chị R được tiếp tục nuôi Phạm Trần Ngọc T. Sự thỏa thuận này của các đương sự phù hợp với nguyện vọng của con chung nên được Hội đồng xét xử chấp nhận. Chị R chưa yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét.

[2.3] Về tài sản chung: Các đương sự tự thỏa thuận, chưa yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét.

[2.4] Về nợ chung: Các đương sự khai không có nên không xem xét trong vụ án này.

[2.5] Xét quan điểm của Kiểm sát viên là phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.

[3] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Nguyên đơn phải chịu số tiền 300.000 đồng.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Khoản 1 Điều 56; Điều 58, Điều 1, Điều 2, Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Trần Thị Ngọc R.

2. Về quan hệ hôn nhân: Chị Trần Thị Ngọc R và anh Phạm Ngọc T được ly hôn.

3. Về con chung: Chị Trần Thị Ngọc R được tiếp tục nuôi dưỡng Phạm Trần Ngọc T, giới tính nam, sinh ngày 12/01/2012. Anh Phạm Ngọc T chưa phải cấp dưỡng nuôi con. Anh Phạm Ngọc T có quyền, nghĩa vụ thăm non con mà không ai được cản trở.

4. Về tài sản chung: Các đương sự tự thỏa thuận, chưa yêu cầu nên không đề cập giải quyết trong vụ án này.

5. Về nợ chung: Các đương sự khai không có nên không đề cập giải quyết trong vụ án này.

6. Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Nguyên đơn chị Trần Thị Ngọc R phải nộp 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng), được chuyển 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) từ tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0005344 ngày 28 tháng 6 năm 2021 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã LM, tỉnh Hậu Giang thành án phí. Chị R đã nộp xong án phí.

7. Nguyên đơn được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án sơ thẩm. Bị đơn được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

52
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 01/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:01/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Long Mỹ - Hậu Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 19/01/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;