Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con số 98/2024/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ GIÁ RAI, TỈNH BẠC LIÊU

BẢN ÁN 98/2024/HNGĐ-ST NGÀY 29/08/2024 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 29 tháng 8 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Giá Rai, xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 347/2024/TLST-HNGĐ ngày 11 tháng 6 năm 2024 về việc "Tranh chấp ly hôn và nuôi con" theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 89/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 18 tháng 7 năm 2024, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Nguyễn Ngọc L, sinh năm 1993; Địa chỉ: Ấp T, xã L, huyện Đ, tỉnh Bạc Liêu;

Bị đơn: Anh Nguyễn Hoàng C, sinh năm 1990; Địa chỉ: Ấp A, xã P, thị xã G, tỉnh Bạc Liêu.

Chị L vắng mặt nhưng có đơn xin xét xử vắng mặt; anh C vắng mặt lần thứ hai không có lý do.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 05/6/2024, các lời khai tiếp theo có trong hồ sơ vụ án, nguyên đơn chị Nguyễn Ngọc L trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Nguyễn Hoàng C xây dựng hôn nhân năm 2013 trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã P, thị xã G, tỉnh Bạc Liêu. Thời gian đầu vợ chồng sống hạnh phúc, tuy nhiên sau một thời gian chung sống thì phát sinh nhiều mâu thuẫn không thể hàn gắn được do chị và anh C bất đồng quan điểm sống, cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc, anh C không chăm lo cho cuộc sống gia đình và hiện tại tình cảm vợ chồng cũng không còn. Từ đó, vợ chồng đã ly thân với nhau khoảng 02 năm nay, từ lúc ly thân đến nay chị và anh C không gặp nhau để hàn gắn lại cuộc sống vợ chồng. Nay chị xác định hôn nhân không thể tiếp tục được nữa nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Nguyễn Hoàng C.

Về con chung: Quá trình chung sống, chị và anh C có một người con chung tên Nguyễn Hoàng Ngọc A, sinh ngày 07/7/2014, hiện con chung đang sống với chị. Khi ly hôn, chị yêu cầu được tiếp tục nuôi cháu Ngọc A. Theo đơn khởi kiện, chị yêu cầu anh C cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật, tuy nhiên nay chị xác định đủ điều kiện và khả năng nuôi con nên chị rút lại phần yêu cầu này, chị không yêu cầu anh C cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ chung: Không có nên khi ly hôn chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn anh Nguyễn Hoàng C đã được Tòa án triệu tập hợp lệ hai lần tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, hòa giải và xét xử nhưng anh C vắng mặt không có lý do.

- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Giá Rai trình bày quan điểm:

+ Về tố tụng: Thẩm phán, thư ký và Hội đồng xét xử đã chấp hành đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Đối với đương sự từ khi tham gia tố tụng đến nay, nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình. Đối với bị đơn, Tòa án đã triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vắng mặt không có lý do là vi phạm nghĩa vụ của bị đơn theo quy định tại khoản 15, 16 Điều 70 Bộ luật tố tụng dân sự.

+ Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 cho chị L được ly hôn với anh C; giao cháu Nguyễn Hoàng Ngọc A, sinh ngày 07/7/2014 cho chị L được tiếp tục chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng, anh C có quyền và nghĩa vụ thăm nom con chung, không ai được cản trở. Anh C không phải cấp dưỡng nuôi con. Đình chỉ xét xử đối với yêu cầu của chị L yêu cầu anh C cấp dưỡng nuôi con. Tài sản chung, nợ chung: Các đương sự không yêu cầu nên không đặt ra xem xét, giải quyết. Án phí nguyên đơn phải chịu 300.000đ.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa; sau khi nghe ý kiến phát biểu đề xuất của Kiểm sát viên, sau khi thảo luận, nghị án, Hội đồng xét xử nhận định như sau:

[1] Chị Nguyễn Ngọc L yêu cầu ly hôn với anh Nguyễn Hoàng C, anh C có địa chỉ tại thị xã G, tỉnh Bạc Liêu nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị xã Giá Rai theo quy định tại Điều 28, 35, 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Chị L có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt, anh C đã được Tòa án triệu tập hợp lệ tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt không có lý do. Do đó, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt chị L và anh C là phù hợp quy định tại Điều 228 và Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự.

[3] Về quan hệ hôn nhân: Chị L và anh C xây dựng hôn nhân năm 2013 và có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật. Vì vậy, hôn nhân của anh, chị là hôn nhân hợp pháp, được pháp luật công nhận và bảo vệ. Nguyên nhân ly hôn theo chị L trình bày là do vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn, cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc, vợ chồng bất đồng quan điểm sống, hiện tại tình cảm vợ chồng cũng không còn nữa, trong thời gian ly thân khoảng 02 năm nay mỗi người ở một nơi, không còn quan tâm chăm sóc cho nhau, các bên cũng không có biện pháp hàn gắn lại cuộc sống vợ chồng. Mặt khác, anh C đã được Tòa án triệu tập hòa giải đoàn tụ nhiều lần nhưng vắng mặt không có lý do, điều này chứng tỏ anh C không có thiện chí đoàn tụ, từ đó cho thấy hôn nhân của chị L và anh Cát l đã rơi vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, do đó, Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị L, cho chị L được ly hôn với anh C.

[4] Về con chung: Xét yêu cầu của chị L yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng cháu Nguyễn Hoàng Ngọc A, sinh ngày 07/7/2014. Hội đồng xét xử xét thấy việc giao con chung cho cha hay mẹ phải xuất phát từ quyền lợi về mọi mặt để đảm bảo cho con chung có điều kiện sống tốt nhất. Từ khi chị L và anh C sống ly thân với nhau một thời gian dài, chị L là người trực tiếp nuôi con, hiện tại cháu cũng có cuộc sống ổn định và phát triển tốt. Hơn nữa, tại biên bản tiếp xúc con chưa thành niên, cháu Ngọc A có nguyện vọng sống cùng với chị L. Trên cơ sở cân nhắc quyền lợi về mọi mặt của con chung, về điều kiện nuôi con của chị L, Hội đồng xét xử quyết định giao cháu Nguyễn Hoàng Ngọc A, sinh ngày 07/7/2014 cho chị L được tiếp tục chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng. Anh C có quyền và nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được quyền ngăn cản.

[5] Về cấp dưỡng: Chị L rút lại yêu cầu cấp dưỡng, việc rút yêu cầu cấp dưỡng của chị L là tự nguyện, phù hợp với quy định của pháp luật. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 244 Bộ luật tố tụng dân sự, đình chỉ xét xử đối với yêu cầu cấp dưỡng của chị L.

[6] Về tài sản chung, nợ: Các đương sự không yêu cầu nên không đặt ra xem xét.

[7] Xét đề nghị của Kiểm sát viên là có căn cứ và phù hợp quy định pháp luật nên được chấp nhận.

[8] Về án phí: Chị L phải nộp 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

Vì các lẽ trên:

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ các Điều 28, 35, 39, 147, 228, 238, 244 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

- Căn cứ vào các Điều 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Căn cứ khoản 1 Điều 7 Nghị quyết số 01/2024/NQ-HĐTP ngày 16 tháng 5 năm 2024 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật trong việc giải quyết vụ việc về hôn nhân và gia đình;

- Căn cứ Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Chị Nguyễn Ngọc L được ly hôn với anh Nguyễn Hoàng C.

2. Về con chung: Giao cháu Nguyễn Hoàng Ngọc A, sinh ngày 07/7/2014 cho chị L được tiếp tục chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng. Anh Nguyễn Hoàng C có quyền và nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được quyền ngăn cản.

3. Về cấp dưỡng: Đình chỉ xét xử đối với phần yêu cầu cấp dưỡng của chị Nguyễn Ngọc L.

4. Tài sản chung và nợ: Không đặt ra xem xét, giải quyết.

5. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Buộc chị L phải nộp 300.000đ; chị L đã tạm nộp 300.000đ tại biên lai tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0008901 ngày 11/6/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Giá Rai được chuyển thu án phí trong giai đoạn thi hành án.

6. Các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

22
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con số 98/2024/HNGĐ-ST

Số hiệu:98/2024/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Giá Rai - Bạc Liêu
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/08/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: [email protected]
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;