Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con số 98/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BIÊN HÒA, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 98/2022/HNGĐ-ST NGÀY 06/05/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 06 tháng 5 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Biên Hòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 2000/2021/TLST-HNGĐ ngày 29 tháng 11 năm 2021, về việc tranh chấp “Ly hôn và nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 60/2022/QĐST-HNGĐ ngày 24 tháng 03 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên toà số 316/2022/QĐST-HNGĐ ngày 13 tháng 4 năm 2022, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Nguyễn Bích T, sinh năm 1986 – Vắng mặt.

Bị đơn: Ông Lê Văn S, sinh năm 1982 - Vắng mặt.

Cùng địa chỉ: 58/2, tổ 9, khu phố 11, phường A, thành phố B, tỉnh Đ.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, lời trình bày tại biên bản phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng và hoà giải nguyên đơn bà Nguyễn Bích T trình bày:

Vợ chồng bà kết hôn vào năm 2015, có làm thủ tục đăng ký kết hôn tại UBND xã T, huyện T1, tỉnh B, hôn nhân của vợ chồng bà hoàn toàn tự nguyện. Quá trình vợ chồng chung sống với nhau không hạnh phúc, phát sinh nhiều mâu thuẫn. Nguyên nhân dẫn đến mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, tính cách không hợp nhau, tình cảm vợ chồng không còn. Bà nhận thấy những mâu thuẫn giữa hai vợ chồng không thể giải quyết và cứu vãn được nên bà làm đơn yêu cầu Toà án giải quyết cho bà được ly hôn với ông Lê Văn S để trả tự do cho cả hai.

Về con chung: Có 02 con chung tên Lê Minh T2, sinh ngày 24/11/2015 và Lê Minh P, sinh ngày 06/7/2020. Ly hôn, bà yêu cầu được nuôi dưỡng hai con chung, không yêu cầu ông S cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có.

Bị đơn ông Lê Văn S đã được tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng vắng mặt, không đến Tòa án làm việc và không có bản khai nộp Tòa án.

* Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Biên Hòa tại phiên tòa:

Về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án được thực hiện đúng theo quy định pháp luật.

Về quan điểm giải quyết vụ án: Đề nghị chấp nhận đơn xin ly hôn của bà Nguyễn Bích T; Về con chung: Có 02 con chung tên Lê Minh T1, sinh ngày 24/11/2015 và Lê Minh P, sinh ngày 06/7/2020. Hai cháu đang còn nhỏ nên giao hai con chung cho bà T trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng. Tạm thời ông S không cấp dưỡng nuôi con do bà T không yêu cầu.

Về tài sản chung, nợ chung: bà T trình bày không có. Tuy nhiên do chưa lấy được lời khai của ông S nên đề nghị tách phần tài sản chung và nợ chung để giải quyết bằng vụ án dân sự khác nếu sau này ông S có yêu cầu.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Bà T có đơn xin vắng mặt khi xét xử; bị đơn ông Lê Văn S mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần đến tòa để tham gia phiên tòa xét xử nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Do vậy, căn cứ theo quy định tại Điều 227 và Điều 228 Bộ luật Tố tụng Dân sự, Tòa án tiến hành đưa vụ án ra xét xử vắng mặt bà T và ông S.

[2] Về thẩm quyền: Bà T khởi kiện yêu cầu Toà án giải quyết ly hôn với ông Lê Văn S, có địa chỉ cư trú tại 58/2, tổ 9, khu phố 11, phường A, thành phố B, tỉnh Đ. Căn cứ Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Biên Hòa.

[3] Về quan hệ pháp luật và pháp luật áp dụng:

Bà T và ông S kết hôn vào năm 2015, có làm thủ tục đăng ký kết hôn tại UBND xã T, huyện T1, tỉnh B. Căn cứ quy định tại Điều 8, 9 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, nên xác định quan hệ hôn nhân giữa bà T và ông S là hôn nhân hợp pháp. Bà T làm đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với ông S và giải quyết về con chung, đây là quan hệ tranh chấp về “Ly hôn, nuôi con chung” được quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[4] Về quan hệ hôn nhân:

Qua đơn khởi kiện ly hôn của bà T, tại bản tự khai và lời trình bày tại biên bản phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải giải cho thấy mâu thuẫn giữa bà T và ông S là có thật, mặc dù xác minh mâu thuẫn giữa bà T và ông S ở địa phương không nắm được. Tuy nhiên, Toà án đã nhiều lần triệu tập ông S để hoà giải đoàn tụ nhưng ông S đã không đến tòa trong suốt quá trình giải quyết vụ án. Nhận thấy mục đích hôn nhân giữa bà T và ông S không còn đạt được, mục đích hôn nhân không đạt nên nếu có tạo điều kiện về thời gian cho cả hai hòa giải hàn gắn cũng không có kết quả. Vì vậy căn cứ Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, ý kiến đề nghị của đại diện Viện kiểm sát, chấp nhận đơn xin ly hôn của bà T, giải quyết cho bà T được ly hôn ông S.

[5] Về con chung: Ông bà có 02 con chung tên Lê Minh T1, sinh ngày 24/11/2015 và Lê Minh P, sinh ngày 06/7/2020. Xét thấy, hai cháu đang còn nhỏ, đồng thời cũng nhằm tránh xáo trộn cuộc sống của các cháu, Hội đồng xét xử giao hai cháu cho bà T trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục là phù hợp. Về cấp dưỡng nuôi con: Do bà T không yêu cầu ông Sự cấp dưỡng nuôi con nên tạm thời ông S chưa cấp dưỡng nuôi con chung.

[6] Về tài sản chung, nợ chung: Bà T trình bày không có. Tuy nhiên, do chưa lấy được lời khai của ông S nên tách phần tài sản chung và nợ chung để giải quyết bằng vụ án dân sự khác nếu sau này các bên có yêu cầu.

[7] Về án phí: Bà T phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 266, Điều 273 và Điều 280 của Bộ luật Tố tụng Dân sự;

- Căn cứ các Điều 56, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;

- Căn cứ vào Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn Bích T.

1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Bích T được ly hôn với ông Lê Văn S.

2. Về con chung: Giao cháu Lê Minh T1, sinh ngày 24/11/2015 và Lê Minh P, sinh ngày 06/7/2020 cho bà T trực tiếp chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng. Tạm thời ông S chưa cấp dưỡng nuôi con chung.

Ông S không trực tiếp nuôi con có quyền đi lại thăm nom con chung không ai được cản trở. Vì lợi ích của con, khi cần thiết theo yêu cầu của một hoặc cả hai bên, Toà án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con và mức cấp dưỡng nuôi con theo thủ tục pháp luật quy định.

3. Về tài sản chung, nợ chung: Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.

4. Về án phí: Nguyên đơn bà T phải chịu số tiền 300.000đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0000499 ngày 25/11/2021 tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.

5. Bà T và ông S có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo qui định pháp luật./

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

133
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con số 98/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:98/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Biên Hòa - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 06/05/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;