Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con số 76/2022/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THANH CHƯƠNG, TỈNH NGHỆ AN

BẢN ÁN 76/2022/HNGĐ-ST NGÀY 03/06/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 03 tháng 6 năm 2022 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 51/2022/TLST- HNGĐ ngày 12 tháng 4 năm 2022 về tranh chấp về ly hôn, nuôi con heo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 61/2022/QĐST- HNGĐ ngày 18/5/2022 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Lê Thị O, sinh năm 1989; địa chỉ: Xóm X, xã T, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An. Vắng mặt ( Có đơn đề nghị xét xử vắng mặt)

Bị đơn: Anh Nguyễn Văn P, sinh năm 1986; địa chỉ: Xóm X, xã T, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An. Vắng mặt ( Có đơn đề nghị xét xử vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện; bản tự khai và đơn đề nghị xét xử vắng mặt nguyên đơn chị Lê Thị O trình bày như sau:

Về hôn nhân: Chị và anh Nguyễn Văn P kết hôn với nhau vào ngày 21/8/2008 có đăng ký kết hôn tại UBND xã Thanh Thịnh, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An. Sau kết hôn vợ chồng sống hạnh phúc được thời gian đầu, đến đầu năm 2009 thì xảy ra mâu thuẫn, mâu thuẫn trầm trọng từ năm 2012 nên vợ chồng sống ly thân cho đến nay. Nguyên nhân mâu thuẫn do tính tình vợ chồng không hợp, tình cảm vợ chồng là không còn, chị Lê Thị O đề nghị Toà án giải quyết cho tôi được ly hôn với anh Nguyễn Văn P.

Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung là cháu Nguyễn Văn H, sinh ngày 25/10/2011 và cháu Nguyễn Văn Hoàng N, sinh ngày 13/9/2008. Từ khi vợ chồng sống ly thân thì cháu Nguyễn Văn H, sinh ngày 25/10/2011 ở với anh Nguyễn Văn P. Cháu Nguyễn Văn Hoàng N, sinh ngày 13/9/2008 ở với chị Lê Thị O. Vợ chồng ly hôn chị Lê Thị O có yêu cầu được nuôi cháu Nguyễn Văn Hoàng N, sinh ngày 13/9/2008; giao cháu Nguyễn Văn H, sinh ngày 25/10/2011 cho anh Nguyễn Văn P nuôi dưỡng. Hai bên không phải ai cấp dưỡng nuôi con.

Về chia tài sản: Chị Lê Thị O không yêu cầu Toà án giải quyết.

Tại bản tự khai và đơn đề nghị giải quyết, xét xử vắng mặt bị đơn anh Nguyễn Văn P có ý kiến như sau:

Về hôn nhân: Anh và chị Lê Thị O kết hôn với nhau vào ngày 21/8/2008 có đăng ký kết hôn tại UBND xã Thanh Thịnh, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An. Sau kết hôn vợ chồng sống hạnh phúc được thời gian đầu, đến đầu năm 2014 thì xảy ra mâu thuẫn nên vợ chồng sống ly thân cho đến nay. Tình cảm vợ chồng là không còn, anh Nguyễn Văn P đồng ý ly hôn với chị Lê Thị O.

Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung là cháu Nguyễn Văn H, sinh ngày 25/10/2011 và cháu Nguyễn Văn Hoàng N, sinh ngày 13/9/2008. Hiện nay cháu Nguyễn Văn H, sinh ngày 25/10/2011 ở với anh; Cháu Nguyễn Văn Hoàng N, sinh ngày 13/9/2008 ở với chị Oanh. Anh Nguyễn Văn P yêu cầu được nuôi cháu Nguyễn Văn H, sinh ngày 25/10/201; giao cháu Nguyễn Văn Hoàng N, sinh ngày 13/9/2008 cho chị Lê Thị O nuôi dưỡng. Hai bên không phải ai cấp dưỡng nuôi con.

Về chia tài sản và nợ: Anh Nguyễn Văn P không yêu cầu Toà án giải quyết.

Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa trong quá trình giải quyết vụ án từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đã tuân theo đúng các quy định của pháp luật tố tụng dân sự.

Nguyên đơn, bị đơn đã chấp hành đúng các quy định của pháp luật tố tụng dân sự.

Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng: Điều 28, Điều 35, khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

-Về hôn nhân: Xử cho chị Lê Thị O được ly hôn anh Nguyễn Văn P.

-Về nuôi con chung: Giao cháu Nguyễn Văn H, sinh ngày 25/10/2011 cho anh Nguyễn Văn P trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng; giao cháu Nguyễn Văn Hoàng N, sinh ngày 13/9/2008 cho chị Lê Thị O trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng. Hai bên không phải ai cấp dưỡng nuôi con.

-Về chia tài sản và nợ: Đương sự không yêu cầu giải quyết, nên không xem xét.

-Về án phí: Chị Lê Thị O phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Tại phiên tòa nguyên đơn, bị đơn vắng mặt nhưng đã có đơn đề nghị xét xử vắng mặt do đó Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vụ án vắng mặt nguyên đơn, bị đơn là đúng theo quy định tại khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2]Về nội dung vụ án: Xét thấy quan hệ hôn nhân giữa chị Lê Thị O và anh Nguyễn Văn P là hợp pháp, được xác lập trên cở sở tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại UBND xã Thanh Thịnh, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An vào ngày 21/8/2008. Sau khi kết hôn vợ chồng sống hạnh phúc được thời gian đầu, đến cuối năm 2014 thì xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân là do tính tình vợ chồng không hợp nên vợ chồng đã sống ly thân từ đó đến nay. Chị Lê Thị O xin ly hôn thì anh Nguyễn Văn P cũng đồng ý.

Hội đồng xét xử xét thấy về quan hệ hôn nhân giữa chị Lê Thị O và anh Nguyễn Văn P chỉ tồn tại về mặt hình thức, thực chất tình trạng hôn nhân đã lâm vào tình trạng trầm trọng,đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được do đó chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Lê Thị O, xử cho chị được ly hôn với với anh Nguyễn Văn P là đúng với khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.

[3]Về nuôi con chung: Vợ chồng có 02 con chung là cháu Nguyễn Văn H, sinh ngày 25/10/2011 và cháu Nguyễn Văn Hoàng N, sinh ngày 13/9/2008. Chị Lê Thị O có yêu cầu được nuôi cháu Nguyễn Văn Hoàng N, sinh ngày 13/9/2008; giao cháu Nguyễn Văn H, sinh ngày 25/10/2011 cho anh Nguyễn Văn P nuôi dưỡng. Hai bên không phải ai cấp dưỡng nuôi con thì anh Nguyễn Văn P cũng đồng ý.

Nguyện vọng của cháu Nguyễn Văn H, sinh ngày 25/10/2011 là được ở với anh Nguyễn Văn P; cháu Nguyễn Văn Hoàng N, sinh ngày 13/9/2008 có nguyện vọng ở với mẹ.

Hội đồng xét thấy đây là sự tự nguyện của các đương sự về việc nuôi con không trái pháp luật và đạo đức xã hội nên ghi nhận. Giao cháu Nguyễn Văn H, sinh ngày 25/10/201 cho anh Nguyễn Văn P trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng; giao cháu Nguyễn Văn Hoàng N, sinh ngày 13/9/2008 cho chị Lê Thị O trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng là đảm bảo quyền lợi về mọi mặt của con, phù hợp với nguyện vọng của con, đúng với quy định tại các Điều 81,82 và 83 Luật hôn nhân và gia đình. Hai bên không ai phải cấp dưỡng nuôi con.

[4]Về chia tài sản và nợ: Các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về án phí: Chị Lê Thị O phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm và án phí cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.

[6] Về ý kiến của đại diện Viện kiểm sát: Xét thấy ý kiến phát biểu tại phiên tòa của đại diện viện kiểm sát nhân dân huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán; Hội đồng xét xử; Thư ký phiên tòa; những người tham gia tố tụng và việc đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng pháp luật để giải quyết nội dung vụ án là có căn cứ, đúng pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 28, Điều 35, khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự; Khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5, điểm a khoản 6 Điều 27 Nghị quyết số 326/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án xử:

Về hôn nhân: Cho chị Lê Thị O được ly hôn anh Nguyễn Văn P.

Về nuôi con chung: Giao con chung là Nguyễn Văn Hoàng N, sinh ngày 13/9/2008 cho chị Lê Thị O trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng.

Giao con chung là Nguyễn Văn H, sinh ngày 25/10/2011 cho anh Nguyễn Văn P trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng.

Chị Lê Thị O và anh Nguyễn Văn P không không phải ai cấp dưỡng nuôi con. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người yêu cầu thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự.

Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án

Về án phí: Chị Lê Thị O phải chịu 300.000 (Ba trăm ngàn)đồng tiền án phí ly hôn sơ thẩm, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng(Ba trăm ngàn) theo biên lai số 0009016 ngày 12/4/2022 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An.

Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

106
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con số 76/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:76/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thanh Chương - Nghệ An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 03/06/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;