TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH A, TỈNH HẬU GIANG
BẢN ÁN 71/2022/HNGĐ-ST NGÀY 12/08/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON
Ngày 12 tháng 8 năm 2022, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Châu Thành A xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 45/2022/TLST-HNGĐ ngày 14 tháng 02 năm 2022 về việc tranh chấp ly hôn, nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 79/2022/QĐXXST-DS ngày 09 tháng 6 năm 2022, Quyết định hoãn phiên tòa số 20/2022/QĐST-DS ngày 27/6/2022, Thông báo mở lại phiên tòa số 15/TB-TA ngày 19/7/2022 giữa các đương sự:
1- Nguyên đơn: Lê Văn B – Vắng mặt Địa chỉ: Ấp Trường H, xã Trường Long B, huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang.
2- Bị đơn: Nguyễn Hồng H – Vắng mặt Địa chỉ: Ấp Trường H, xã Trường Long B, huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn xin ly hôn ngày 14/02/2022 và quá trình tố tụng tại tòa án nguyên đơn anh Lê Văn B trình bày: Anh và chị Nguyễn Hồng H kết hôn với nhau tự nguyện, có tổ chức lễ cưới và có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật vào năm 2015. Quá trình chung sống hạnh phúc được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn do vợ chồng bất đồng quan điểm sống nên đã ly thân từ năm 2019 đến nay. Nay, tình cảm không còn nên anh B làm đơn yêu cầu Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn với chị Nguyễn Hồng H.
Về con chung: Anh và chị H có 01 con chung cháu tên là Lê Minh Q, sinh ngày 17/3/2018. Hiện nay cháu Q đang sống chung với chị H. Anh yêu cầu được nuôi cháu Q, không yêu cầu chị H cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung: Không có.
Về nợ chung: Không có.
Anh Lê Văn Bó yêu cầu Tòa án xét xử vắng mặt.
Quá trình tố tụng tại Tòa án bị đơn chị Nguyễn Hồng Htrình bày tại bản tự khai: Chị và anh B kết hôn với nhau tự nguyện, có tổ chức lễ cưới theo phong tục, tập quán của địa phương và có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Quá trình chung sống hạnh phúc được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn do vợ chồng bất đồng quan điểm sống nên đã ly thân từ năm 2019 đến nay. Nay, anh B làm đơn yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với chị, chị cũng đồng ý.
Về con chung: Chị thống nhất với phần trình bày của anh B. Hiện nay chị đang nuôi cháu Q. Chị yêu cầu được nuôi cháu Q, không yêu cầu anh B cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung: Chị và anh B tự thỏa thuận không có.
Về nợ chung: Không có.
Chị H có yêu cầu Tòa án xét xử vắng mặt.
Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là tuân thủ đúng trình tự, thủ tục tố tụng. Nguyên đơn và bị đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ đúng theo quy định pháp luật. Tại phiên tòa, nguyên đơn và bị đơn có yêu cầu xét xử vắng mặt nên đề nghị Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự.
Về việc nội dung giải quyết vụ án: Kiểm sát viên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận cho anh B được ly hôn với chị H. Về con chung đề nghị Hội đồng xét xử giao cháu Lê Minh Q sinh ngày 17/3/2018 cho chị Nguyễn Hồng H được tiếp tục nuôi dưỡng. Anh B chưa phải cấp dưỡng nuôi con chung. Về tài sản chung các đương sự tự thỏa thuận nên đề nghị Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét, về nợ chung không có nên đề nghị Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm nguyên đơn phải chịu theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng, tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thẩm quyền: Anh Lê Văn B và chị Nguyễn Hồng H do phát sinh mâu thuẫn trong đời sống hôn nhân và gia đình mà không thể hàn gắn tình cảm được với nhau nên anh B yêu cầu Tòa án giải quyết được ly hôn với chị Nguyễn Hồng H và yêu cầu nuôi con chung nên xác định quan hệ pháp luật trong vụ án là tranh chấp ly hôn, nuôi con theo khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Do chị H có nơi cư trú tại huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang nên theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang..
[2] Xét về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn, bị đơn đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ cung cấp và giao nộp chứng cứ theo quy định của pháp luật. Quá trình tố tụng anh B và chị H có yêu cầu xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 228 xét xử vắng mặt anh B và chị H.
[3] Về nội dung vụ án:
[3.1] Xét yêu cầu ly hôn của anh Lê Văn B: Hội đồng xét xử xác định quan hệ hôn nhân giữa anh Lê Văn B và chị Nguyễn Hồng H có đăng ký kết hôn là quan hệ hôn nhân hợp pháp được pháp luật công nhận. Tuy nhiên, quá trình chung sống do vợ chồng thường xuyên bất đồng quan điểm, không thể sống chung với nhau nên đã ly thân năm 2019 đến nay. Điều này chứng minh đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Quá trình tố tụng tại Tòa án chị H cũng đồng ý ly hôn với anh B nên Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 chấp nhận cho anh Lê Văn B được ly hôn với chịu Nguyễn Hồng H.
[3.2] Xét yêu cầu nuôi con chung của anh Lê Văn B và chị Nguyễn Hồng H: Quá trình sống chung anh Lê Văn B và chị Nguyễn Hồng H có 01 con chung là Lê Minh Q, sinh ngày 17/3/2018. Hội đồng xét xử nhận thấy cháu Q còn nhỏ, đang sống ổn định với chị H. Phía anh B không cung cấp chứng cứ chứng minh anh đang có thu nhập ổn định, để đảm bảo cuộc sống tốt nhất cho cháu Q. Mặt khác, cháu Q được chị H nuôi dưỡng từ khi sinh ra đến nay nên Hội đồng xét xử ổn định chỗ ở và cuộc sống của cháu Q, tiếp tục giao cháu Q cho chị H nuôi dưỡng. Do vậy, không chấp nhận yêu cầu nuôi con chung của anh B. Do chị H chưa có yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung cho nên anh B chưa phải cấp dưỡng nuôi con chung. Dành quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung cho anh B không ai được quyền ngăn cản.
[3.3] Về tài sản chung: Các đương sự tự thỏa thuận không có yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
[3.4] Về nợ chung: Không có nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
[4] Về án phí: Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm anh Lê Văn B phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm là 300.000đồng.
[5] Quan điểm của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành A có căn cứ, phù hợp với quy định của pháp luật nên được chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 228, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Căn cứ vào Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Tuyên xử: Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của anh Lê Văn B.
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận cho anh Lê Văn B được ly hôn với chị Nguyễn Hồng H.
2. Về con chung: Không chấp nhận yêu cầu nuôi con chung của anh Lê Văn B. Chấp nhận yêu cầu nuôi con chung của chị Nguyễn Hồng H. Giao cháu Lê Minh Q, sinh ngày 17 tháng 3 năm 2018 cho chị Nguyễn Hồng H tiếp tục nuôi dưỡng. Anh Lê Văn B chưa phải cấp dưỡng nuôi con chung. Dành quyền thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung cho anh Lê Văn B không ai được quyền ngăn cản.
3. Về tài sản chung: Các đương sự tự thỏa thuận không có yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét 4. Về nợ chung: Không có nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
5. Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm anh Lê Văn B phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm là 300.000đồng (ba trăm nghìn đồng). Chuyển 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí anh Lê Văn B đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0011675 ngày 14/02/2022 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Châu Thành A thành án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm (Anh B đã nộp xong).
6. Về quyền kháng cáo: Đương sự được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được Bản án hoặc Bản án được niêm yết công khai theo quy định của pháp luật
7. Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7, Điều 7a và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự
Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con số 71/2022/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 71/2022/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành A - Hậu Giang |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 12/08/2022 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về