TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HOÀ BÌNH, TỈNH BẠC LIÊU
BẢN ÁN 71/2022/HNGĐ-ST NGÀY 04/08/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON
Ngày 04 tháng 08 năm 2022, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Hòa Bình xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 122/2022/TLST-HNGĐ ngày 15 tháng 04 năm 2022 về tranh chấp xin ly hôn, nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 52/2022/QĐXX-ST ngày 04 tháng 07 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 37/2022/QĐST- DS ngày 19 tháng 07 năm 2022 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Nguyễn Thanh Tr, sinh năm 1965 (Có đơn xin vắng mặt);
Địa chỉ: aVM, xVH, hHB, tBL.
2. Bị đơn: Bà Trương Thị Nh sinh năm 1967 (vắng mặt);
Địa chỉ: aVM, xVH, hHB, tBL.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện ngày 03 tháng 04 năm 2022 nguyên đơn là ông Nguyễn Thanh Tr trình bày: Ông Tr và bà Trương Thị Nh xây dựng hôn nhân và gia đình vào ngày 20/10/2003, có tổ chức lễ cưới theo phong tục tập quán của địa phương, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Vĩnh Hậu, huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu theo sổ đăng ký hôn nhân và gia đình số 106/2003 ngày 20/10/2003. Quá trình chung sống ông Tr và bà Nh có 01 người con chung tên: Nguyễn Minh Th, sinh ngày 26/02/2005, hiện cháu Th đang sống với bà Nh. Vợ chồng ông Tr có tạo lập về tài sản chung nhưng ông Tr, bà Nh tự thỏa thuận giải quyết và không có nợ chung.
Nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn giữa ông Tr với bà Nh là do bất đồng quan điểm sống, hàng ngày Thờng xuyên xảy ra xung đột, cải vã nhau dẫn đến cuộc sống chung của vợ chồng không có hạnh phúc và vợ chồng đã sống ly thân với nhau khoảng 02 năm nay.
Nay ông Tr yêu cầu được ly hôn với bà Trương Thị Nh và đồng ý giao cháu Th cho bà Nh chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục và ông Tr không đồng ý cấp dưỡng nuôi con. Ngoài ra, ông Tr không còn ý kiến trình bày gì thêm.
Riêng bà Trương Thị Nh không có lời trình bày tại Tòa án. Tuy nhiên, Tòa án có giao Thông báo về việc thụ lý vụ án số 122/TB-TLVA ngày 15 tháng 04 năm 2022, giải thích quyền và nghĩa vụ cho bà Nh khi nhận văn bản của Tòa án. Nhưng bà Nh không nộp cho Tòa án văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu của bà Nh là nguyên đơn và các tài liệu, chứng cứ kèm theo. Ngoài ra, Tòa án cũng giao Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải lần 1 và lần 2 cho bà Nh nhưng bà Nh không đến dự phiên hòa giải nên Tòa án không tiến hành hòa giải được. Vì vậy, theo quy định pháp luật nếu bị đơn không cung cấp, tài liệu, chứng cứ cũng như ý kiến của mình thì Tòa án căn cứ vào các chứng cứ có trong hồ sơ để giải quyết.
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu.
* Về thủ tục tố tụng: Quá trình từ khi thụ lý đến khi xét xử vụ án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử và những người tham gia tố tụng đã thực hiện đúng trình tự quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
* Về nội dung đề xuất: Căn cứ các Điều 28, Điều 35, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Căn cứ các Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
* Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của ông Nguyễn Thanh Tr đối với bà Trương Thị Nh. Về con chung, giao cháu Nguyễn Minh Th, sinh ngày 26/02/2005 cho bà Nh tiếp tục, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục. Ông Tr chưa phải cấp dưỡng nuôi con do bà Nh chưa yêu cầu, ông Tr được quyền thăm nom con chung không ai được quyền cản trở.
3. Về tài sản chung, nợ chung: Không có nên không đặc ra xem xét.
4. Án phí hôn nhân và gia đình: Ông Nguyễn Thanh Tr phải chịu án phí theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về thủ tục tố tụng: Đây là vụ án tranh chấp ly hôn giữa nguyên đơn là ông Nguyễn Thanh Tr với bị đơn là bà Trương Thị Nh theo quy định tại khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu.
Tại phiên toà, ông Tr và bà Nh đều vắng mặt. Quá trình giải quyết vụ án, ông Tr có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt. Do đó, căn cứ khoản 1 và 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vụ án.
[2]. Về nội dung vụ án:
Về hôn nhân: Ông Tr và bà Nh xây dựng hôn nhân và gia đình trên cơ sở tự nguyện và có tổ chức lễ cưới theo phong tục tập quán địa phương và có đăng ký kết hôn tại UBND xã Vĩnh Hậu, huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu nên có cơ sở xác định quan hệ hôn nhân giữa ông Tr với bà Nh là hợp pháp. Xét về nguyên nhân mâu thuẫn giữa ông Tr với bà Nh quá trình giải quyết vụ án thấy rằng cuộc sống chung của vợ chồng ông Tr và bà Nh Thờng xuyên cự cãi do bất đồng quan điểm sống, mâu thuẫn kéo dài, ly thân 02 năm nay. Trong thời gian sống ly thân ông Tr và bà Nh không tìm đến nhau để hàn gắn tình cảm vợ chồng. Điều này cho thấy tình trạng hôn nhân giữa ông Tr bà Nh là trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của ông Tr đối bà Nh.
[3]. Về quan hệ con chung: Quá trình chung sống với nhau ông Tr và bà Nh có 01 người con chung tên Nguyễn Minh Th, sinh ngày 26/02/2005, hiện tại cháu Th đang sống cùng với ông Tr không yêu cầu nuôi con, ông Tr đồng ý giao cháu Th cho bà Nh nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục. Xét thấy, hiện nay cháu Th đang sống ổn định cùng với bà Nh. Do đó, để đảm bảo sự phát triển bình Thờng về thể chất và tinh thần, cũng như không làm xáo trộn đến cuộc sống bình Thờng của cháu.
Vì vậy, tiếp tục giao cháu Th cho bà Nh nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục. Ông Tr có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được quyền cản trở.
[4]. Về cấp dưỡng: Ông Tr chưa phải cấp dưỡng nuôi con do bà Nh chưa yêu cầu.
[5]. Về tài sản chung, nợ chung: Không có nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
[6]. Án phí sơ thẩm hôn nhân và gia đình, ông Tr phải chịu án phí theo quy định pháp luật.
[7]. Từ những nhận định trên, xét đề nghị của Kiểm sát viên - đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hòa Bình là có căn cứ nên được chấp nhận.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147, Điều 271, khoản 1 và 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị Quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban Thờng vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
* Tuyên xử:
1/- Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của ông Nguyễn Thanh Tr đối với bà Trương Thị Nh.
2/- Về con chung: Giao cháu Nguyễn Minh Th, sinh ngày 26/02/2005 cho bà Nh tiếp tục nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục. Ông Tr chưa phải cấp dưỡng nuôi con do bà Nh chưa yêu cầu. Ông Tr có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được quyền cản trở.
3/- Án phí sơ thẩm hôn nhân và gia đình, ông Nguyễn Thanh Tr phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng). Ông Tr đã nộp tạm ứng án phí 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tại biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Toà án số 0003056 ngày 15/04/2022 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Hoà Bình được chuyển thu án phí.
4/- Án xử sơ thẩm công khai, các đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ./
Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con số 71/2022/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 71/2022/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Hòa Bình - Bạc Liêu |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 04/08/2022 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về