Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con số 59/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

BẢN ÁN 59/2022/HNGĐ-ST NGÀY 12/04/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 12 tháng 4 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 38/2022/TLST-HNGĐ ngày 08 tháng 3 năm 2022 về việc ly hôn, tranh chấp nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 43/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 23 tháng 3 năm 2022 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị T, sinh năm 1987; Nơi cư trú: Thôn 1, xã Du L, huyện Kiến Th, thành phố Hải Phòng.

Bị đơn: Anh Đào Văn Th, sinh năm 1982; ĐKNKTT: Thôn 1, xã Du L, huyện Kiến Th, thành phố Hải Phòng; hiện tạm trú tại: Số 29767, Maclure Rd, Abbotsford Bc, V4x 1G5 Canada.

Chị Nguyễn Thị T và anh Đào Văn Th vắng mặt và có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, bản tự khai gửi Tòa án, nguyên đơn là chị Nguyễn Thị T trình bày: Chị T và anh Đào Văn Th kết hôn với nhau trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Du L, huyện Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng vào ngày 15/12/2008. Sau khi kết hôn, chị và anh Th sinh sống với nhau hạnh phúc được khoảng 9 năm, đến năm 2017 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống, không thống nhất với nhau trong làm ăn kinh tế, nghi ngờ nhau trong các mối quan hệ bạn bè. Vợ chồng không còn Tg nói chung nên thường xuyên cãi mắng nhau, từ giữa năm 2017 chị và anh Th sống ly thân, việc ai người đó làm, không còn quan tâm đến nhau. Tháng 3/2018, anh Th xuất cảnh sang Canada để lao động nên vợ chồng càng mâu thuẫn. Nay xác định tình cảm vợ chồng không còn, chị đã trao đổi với anh Th làm đơn đề nghị Tòa án giải quyết cho anh chị ly hôn để giải phóng cho nhau và được anh Th nhất trí.

Về con chung: Chị T xác nhận giữa chị và anh Th có 02 con chung là cháu Đào Ngọc Anh, sinh ngày 01/3/2011 và cháu Đào Nguyễn Hà My, sinh ngày 02/5/2017. Ly hôn, anh chị thống nhất giao cả hai con cho anh Th được trực tiếp nuôi dưỡng. Về cấp dưỡng nuôi con, anh chị tự thỏa thuận, không đề nghị Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung: Chị T và anh Th tự thỏa thuận, không đề nghị Tòa án giải quyết.

Tại bản tự khai của anh Đào Văn Th gửi về Tòa án, có xác nhận của Tổng Lãnh sự quán Việt Nam tại Canada, thể hiện:

Anh Th khai thống nhất với trình bày của chị Nguyễn Thị T về quá trình kết hôn, chung sống. Nay xác định tình cảm vợ chồng không còn nên anh chị thống nhất đề nghị Tòa án giải quyết cho anh chị được ly hôn để giải phóng cho nhau.

Về con chung: Anh Th xác nhận giữa anh và chị T có 02 con chung là cháu Đào Ngọc A, sinh ngày 01/3/2011 và cháu Đào Nguyễn Hà M, sinh ngày 02/5/2017. Anh chị thống nhất giao cả hai con cho anh được trực tiếp nuôi dưỡng. Về cấp dưỡng nuôi con, anh chị tự thỏa thuận, không đề nghị Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung: Chị T và anh Th tự thỏa thuận, không đề nghị Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

- Về tố tụng:

[1] Về thẩm quyền giải quyết: Chị Nguyễn Thị T hiện đang cư trú tại thành phố Hải Phòng và anh Đào Văn Th hiện đang trú tại Canada đều có đơn yêu cầu Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng giải quyết ly hôn. Theo quy định tại khoản 3 Điều 35, khoản 1 Điều 37, điểm a khoản 1 Điều 39, điểm d khoản 1 Điều 469 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng.

[2] Về việc vắng mặt của các đương sự: Nguyên đơn và bị đơn trình bày do bận công việc không thể có mặt trong thời gian Tòa án giải quyết vụ án. Bản tự khai của anh Đào Văn Th có xác nhận của Đại sứ quán Việt Nam tại Canada, đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt. Vì vậy, căn cứ khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự: Tòa án T hành xét xử vắng mặt chị Nguyễn Thị T và anh Đào Văn Th.

- Về nội dung:

[3] Về quan hệ hôn nhân: Chị T và anh Th chung sống với nhau tự nguyện, có tổ chức cưới hỏi theo phong tục truyền thống Việt Nam và đăng ký kết hôn từ năm 2008 tại Ủy ban nhân dân xã Du L, huyện Kiến Th, thành phố Hải Phòng. Quá trình chung sống hạnh phúc, đến năm 2017 thì phát sinh mâu thuẫn, năm 2018 anh Th sang Canada để lao động và học tập. Từ đó không còn quan tâm đến nhau nữa. Nay xác định tình cảm vợ chồng không còn, chị đã trao đổi với anh Th làm đơn đề nghị Tòa án giải quyết cho anh chị ly hôn để giải phóng cho nhau và được anh Th nhất trí. Vì vậy, Hội đồng xét xử áp dụng Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 127 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 xử cho chị Nguyễn Thị T được ly hôn anh Đào Văn Th.

[4] Về con chung: Anh Th và chị T thống nhất giao con chung cho anh Th được trực tiếp nuôi dưỡng nên Hội đồng xét xử giao 02 con chung là cháu Đào Ngọc Anh, sinh ngày 01/3/2011 và cháu Đào Nguyễn Hà My, sinh ngày 02/5/2017 cho anh Th nuôi dưỡng. Về cấp dưỡng nuôi con, anh chị tự thỏa thuận, không đề nghị Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về tài sản chung: Chị T và anh Th tự thỏa thuận, không đề nghị Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[6] Về án phí ly hôn sơ thẩm: Chị Nguyễn Thị T là nguyên đơn nên phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

[7] Về quyền kháng cáo của các đương sự: Chị T và anh Th được quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28; khoản 3 Điều 35; khoản 1 Điều 37, khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản 4 Điều 207, khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 238, Điều 273, điểm d khoản 1 Điều 469, khoản 2 Điều 479 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ Điều 51; khoản 1 Điều 56; Điều 81, Điều 82; Điều 83; Điều 127 của Luật Hôn nhân và gia đình;

Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị T.

1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị T được ly hôn anh Đào Văn Th.

2. Về con chung: Giao con chung là cháu Đào Ngọc A, sinh ngày 01/3/2011 và cháu Đào Nguyễn Hà M, sinh ngày 02/5/2017 cho anh Đào Văn Th trực tiếp nuôi dưỡng. Về cấp dưỡng nuôi con, anh chị tự thỏa thuận, không đề nghị nên Hội đồng xét xử không giải quyết.

Việc nuôi con của anh Th được thực hiện cho đến khi con chung đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Về tài sản chung: Chị T và anh Th tự thỏa thuận, không đề nghị Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

4. Về án phí: Chị Nguyễn Thị T phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm nhưng được trừ vào tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp 300.000 đồng theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0000178 ngày 08/3/2022 tại Cục Thi hành án dân sự thành phố Hải Phòng. Chị T đã nộp đủ án phí ly hôn sơ thẩm.

5. Về quyền kháng cáo của các đương sự:

- Chị Nguyễn Thị T được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.

- Anh Đào Văn Th được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

135
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con số 59/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:59/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Hải Phòng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 12/04/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;