TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN CHÂU, TỈNH TÂY NINH
BẢN ÁN 58/2021/HNGĐ-ST NGÀY 16/09/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON
Ngày 16 tháng 9 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 253/2021/TLST-HNGĐ ngày 02-4-2021 về “Tranh chấp ly hôn, nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 47/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 29 tháng 6 năm 2021 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Lê Thị Thảo S, sinh năm 1994; nơi cư trú: Số 109ĐA ấp Cầu Lớn, xã ML, huyện TT, tỉnh LA. Có đơn yêu cầu vắng mặt.
- Bị đơn: Anh Nguyễn Phong V, sinh năm 1991; nơi cư trú: Tổ 5, ấp Tân Lợi, xã TH, huyện TC, tỉnh TN. Vắng mặt không có lý do.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện ngày 02 tháng 4 năm 2021, cùng các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Lê Thị Thảo S trình bày:
Về hôn nhân: Chị S và anh V tự nguyện tìm hiểu và chung sống với nhau vào năm 2016, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Tân Hưng, huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh theo giấy chứng nhận kết hôn số 91 ngày đăng ký 01-9- 2016. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc sau này phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn: Do vợ chồng bất đồng quan điểm, không hợp tính tình nên dẫn đến gây gỗ, cãi nhau, ly thân từ tháng 10-2020. Hiện nay tình cảm vợ chồng không còn chị S không thể tiếp tục chung sống cùng anh V. Do đó chị S yêu cầu ly hôn với anh V.
Về con chung: Có 01 con chung tên Nguyễn Lê Thảo M, sinh ngày 10-10- 2018, hiện đang sống với chị S. Chị S yêu cầu trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu Thảo M; không yêu cầu anh V cấp dưỡng nuôi con chung.
Về chia tài sản chung, nợ chung: Chị S không yêu cầu giải quyết.
Bị đơn là anh Nguyễn Phong V đã được Tòa án cấp, tống đạt, thông báo hợp lệ các văn bản tố tụng và triệu tập hợp lệ nhiều lần đến Tòa án giải quyết và xét xử nhưng vẫn vắng mặt không lý do.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tân Châu phát biểu ý kiến:
Về thủ tục tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư ký tuân thủ đúng các quy định của Bộ Luật Tố tụng dân sự; các đương sự chấp hành đúng các quy định của pháp luật kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án. Chị S là nguyên đơn vắng mặt và có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Anh V là bị đơn trong vụ án đã được Tòa án cấp, tống đạt, thông báo hợp lệ các văn bản tố tụng và triệu tập hợp lệ nhiều lần đến Tòa án giải quyết và xét xử nhưng vẫn vắng mặt không lý do. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1, 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt chị S, anh V là có căn cứ, đúng pháp luật.
Về nội dung:
Căn cứ khoản 1, Điều 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 147, khoản 1, 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội:
Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Lê Thị Thảo S. Chị Lê Thị Thảo S được ly hôn với anh Nguyễn Phong V.
Về nuôi con chung: Anh V giao con chung tên Nguyễn Lê Thảo M, sinh ngày 10-10-2018 cho chị S trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Ghi nhận chị S không yêu cầu anh V cấp dưỡng nuôi con chung.
Về chia tài sản chung, nợ chung: Chị Lê Thị Thảo S không yêu cầu giải quyết.
Về án phí: Chị Lê Thị Thảo S phải chịu theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Chị S là nguyên đơn vắng mặt và có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; anh V là bị đơn trong vụ án đã được Tòa án cấp, tống đạt, thông báo hợp lệ các văn bản tố tụng và triệu tập hợp lệ nhiều lần đến Tòa án giải quyết và xét xử nhưng vẫn vắng mặt không lý do nên căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1, 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt chị S, anh V.
[2] Về hôn nhân: Xét yêu cầu ly hôn của chị S Hội đồng xét xử thấy rằng: Chị S chung sống với anh V vào năm 2016, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Tân Hưng, huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh theo giấy chứng nhận kết hôn số 91 ngày đăng ký 01-9-2016 chung sống tự nguyện, tự tìm hiểu nhau đây là hôn nhân hợp pháp được pháp luật bảo vệ. Trong quá trình chung sống vợ, chồng phát sinh mâu thuẫn do vợ chồng bất đồng quan điểm, không hợp tính tình nên dẫn đến gây gỗ, cãi nhau, không quan tâm đến nhau, ly thân từ tháng 10-2020. Xét thấy mâu thuẫn của anh V, chị S đã đến mức độ trầm trọng, không thể khắc phục, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, chị S yêu cầu được ly hôn với anh V là có căn cứ phù hợp theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, nên Hội đồng xét xử chấp nhận cho chị S được ly hôn với anh V.
[3] Về nuôi con chung: Chị S, anh V có 01 con chung tên Nguyễn Lê Thảo M, sinh ngày 10-10-2018, hiện đang sống với chị S. Chị S yêu cầu trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu Thảo M; không yêu cầu anh V cấp dưỡng nuôi con chung. Xét thấy: Cháu Thảo M hiện còn nhỏ cần sự chăm sóc của mẹ và hiện đang sống với chị S nên Hội đồng xét xử giao cháu Thảo M cho chị S trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục là phù hợp.
[4] Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị S không yêu cầu anh V cấp dưỡng nuôi con chung, nên Hội đồng xét xử ghi nhận.
[5] Về chia tài sản chung, nợ chung: Chị S không yêu cầu giải quyết.
[6] Về án phí: Chị S phải chịu án phí sơ thẩm theo quy định của pháp luật tại Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1, Điều 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1, 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội:
1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Lê Thị Thảo S. Chị Lê Thị Thảo S được ly hôn với anh Nguyễn Phong V.
2. Về nuôi con chung: Anh Nguyễn Phong V giao cháu Nguyễn Lê Thảo M, sinh ngày 10-10-2018, cho chị Lê Thị Thảo S trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục.
Ghi nhận chị S không yêu cầu anh V cấp dưỡng nuôi con chung.
Anh V có quyền đến thăm nom con chung mà không ai được quyền cản trở.
3. Về chia tài sản chung, nợ chung: Chị Lê Thị Thảo S không yêu cầu giải quyết.
4. Về án phí: Chị Lê Thị Thảo S phải chịu 300.000 (ba trăm nghìn) đồng án phí sơ thẩm, nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 (ba trăm nghìn) đồng mà chị S đã nộp theo biên lai thu số 0001878 ngày 02-4-2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh; chị S đã nộp đủ tiền án phí sơ thẩm.
5. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
6. Về quyền kháng cáo: Chị Lê Thị Thảo S, anh Nguyễn Phong V được quyền kháng cáo lên Tòa án nhân dân tỉnh Tây Ninh để xét xử phúc thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.
Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con số 58/2021/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 58/2021/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Tân Châu - Tây Ninh |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 16/09/2021 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về