TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH A, TỈNH HẬU GIANG
BẢN ÁN 50/2021/HNGĐ-ST NGÀY 29/04/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON
Ngày 29 tháng 4 năm 202 1 , tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Châu Thành A xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 4 0 7 /20 20 /TLST-HNGĐ ngày 22 tháng 1 2 năm 2020 v ề “Tranh chấp ly hôn, nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 58 /20 2 1 /QĐXXST-HNGĐ ngày 02 tháng 4 năm 20 21 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Dương Thị Ngọc B Địa chỉ: Số X, đường T, phường A, quận B, thành phố C.
- Bị đơn: Anh Nguyễn Thành P Địa chỉ: ấp T, xã TP, huyện C, tỉnh H.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện và tại phiên tòa nguyên đơn chị Dương Thị Ngọc B trình bày: Chị và anh P kết hôn vào năm 2016, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường A, quận B, thành phố C vào năm 2017. Thời gian chung sống vợ chồng xảy ra mâu thuẫn do anh P có hành vi qua lại với người phụ nữ khác nhưng sau đó chị vẫn tiếp tục chung sống để giữ hạnh phúc gia đình, nhưng thời gian sau anh P không quan tâm chăm sóc gia đình, vợ chồng thường hay cải vã mất hạnh phúc, tuy chị cũng đã nhiều lần tạo điều kiện để hàn gắn nhưng hiện nay chị nhận thấy sống chung không còn hạnh phúc nên chị yêu cầu được ly hôn với anh Nguyễn Thành P.
Về con chung: có 01 con chung tên Nguyễn Dương Kim N, sinh ngày 01/6/2018, hiện tại chị đang chăm sóc. Sau khi ly hôn chị yêu cầu được quyền nuôi con, không yêu cầu anh P phải cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung: không có; về nợ chung: không có.
Quá trình tố tụng bị đơn anh Nguyễn Thành P trình bày: Anh thống nhất vời lời trình bày của chị Dương Thị Ngọc B về quan hệ hôn nhân, con chung là đúng. Thời gian chung sống vợ chồng có phát sinh mâu thuẫn do cải vã nhưng không đến nỗi nghiêm trọng. Hiện tại anh vẫn còn thương vợ và mong muốn được đoàn tụ nên anh không thống nhất ly hôn.
Về con chung: Nếu chị B cương quyết ly hôn thì anh có yêu cầu được nuôi con chung.
Về tài sản chung: không có; về nợ chung: không có.
Tại phiên toà: Chị Dương Thị Ngọc B giữ nguyên yêu cầu khởi kiện. Anh Nguyễn Thành P không phát biểu yêu cầu nào mới.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Về thủ tục tố tụng:
[1]. Về quan hệ pháp luật tranh chấp. Căn cứ theo đơn khởi kiện của nguyên đơn, Toà xác định mối quan hệ pháp luật tranh chấp cần phải giải quyết trong vụ án là “Tranh chấp ly hôn, nuôi con” theo quy định tại Khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2]. Về thẩm quyền giải quyết. Bị đơn trong vụ án là anh anh Nguyễn Thành P hiện tại có nơi cư trú tại ấp T, xã TP, huyện C, tỉnh H. Theo quy định tại Điều 35, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự vụ án thuộc thẩm quyền của Toà án nhân dân huyện Châu Thành A.
Về nội dung tranh chấp:
[1]. Về quan hệ hôn nhân: Chị B và anh P chung sống với nhau từ năm 2016, có tiến hành đăng ký kết hôn theo quy định nên hôn nhân của anh, chị là hợp pháp. Chị B yêu cầu ly hôn, Hội đồng xét xử xét thấy chị và anh P chung sống phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, vợ chồng thường hay cự cãi gây mất hạnh phúc, Tòa đã mở phiên hòa giải để tạo điều kiện cho anh, chị được đoàn tụ nhưng không thành. Anh P có yêu cầu được đoàn tụ nhưng chị B vẫn cương quyết yêu cầu được ly hôn. Xét quan hệ hôn nhân phải dựa trên nền tảng thương yêu, tôn trọng, chăm sóc và giúp đỡ lẫn nhau, cùng nhau tạo lập gia đình hạnh phúc, chị B nhận thấy cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc và yêu cầu ly hôn nên căn cứ Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận cho chị B được ly hôn với anh P.
[2]. Về con chung: Xét yêu cầu được tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng con chung của chị B và anh P, Hội đồng xét xử xét thấy chị B và anh P chung sống có 01 con chung tên Nguyễn Dương Kim N, sinh ngày 01/6/2018, hiện con đang sống chung với chị B. Xét thấy cháu Nguyễn Dương Kim N hiện tại mới hơn 34 tháng tuổi, căn cứ Khoản 3 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình quy định con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. Do đó Hội đồng xét xử giao cháu Nguyễn Dương Kim N cho chị B được trực tiếp nuôi dưỡng, anh P chưa phải cấp dưỡng nuôi con do chị B chưa yêu cầu
[3]. Về tài sản chung: Không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[4]. Về nợ chung: Không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[5]. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Buộc chị Dương Thị Ngọc B phải chịu.
Vì các lẽ trên.
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ Khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 150, Khoản 2 Điều 227, Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự .
Áp dụng các Điều 56, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội và Danh mục mức án phí kèm theo.
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận cho chị Dương Thị Ngọc B được ly hôn với anh Nguyễn Thành P.
2. Về con chung: Giao con chung tên Nguyễn Dương Kim N. Giới tính: Nữ, sinh ngày 01/6/2018 cho chị Dương Thị Ngọc B được trực tiếp nuôi dưỡng. Anh Nguyễn Thành P chưa phải cấp dưỡng nuôi con do chị B chưa yêu cầu.
Anh Nguyễn Thành P có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được quyền cản trở.
3. Về tài sản chung: Không có.
4. Về nợ chung: Không có 5. Về án phí: Buộc chị Dương Thị Ngọc B phải chịu 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng tiền án phí. Chuyển 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng tiền tạm ứng án phí chị B đã nộp theo biên lai thu số 0007350 ngày 22/12/2020 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Thành A thành án phí. Chị B không phải nộp thêm.
6. Quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự
Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con số 50/2021/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 50/2021/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành A - Hậu Giang |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 29/04/2021 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về