Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con số 44/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GÒ CÔNG TÂY, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 44/2022/HNGĐ-ST NGÀY 24/02/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON

Trong ngày 24 tháng 02 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Gò Công Tây xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 198/2021/TLST-HNGĐ ngày 06 tháng 12 năm 2021, về việc tranh chấp: “Ly hôn, nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm số: 04/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 20 tháng 01 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên toà số 12/2022/QĐST-HNGĐ ngày 09 thánng 02 năm 2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Trần Thị Ngọc L, sinh năm 1997.

Hộ khẩu thường trú: ấp H, xã Đ, huyện G, tỉnh T.

Chổ ở hiện nay: ấp K, xã T, huyện C, tỉnh T.

- Bị đơn: Trương Thành T, sinh năm 1995.

Đa chỉ: ấp H, xã Đ, huyện G, tỉnh T.

(Chị L và anh T có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Nguyên đơn chị Trần Thị Ngọc L có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt; theo đơn xin ly hôn và bản tự khai, chị L trình bày:

Về hôn nhân: Năm 2019, chị Trần Thị Ngọc L sống chung với anh Trương Thành T, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Đ, huyện G, tỉnh T. Trong thời gian sống chung, chị L với anh T có phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống; chị L ly thân anh T từ tháng 3/2021 cho đến nay. Tình cảm không còn, chị L yêu cầu ly hôn anh T.

Về con chung: Chị L với anh T có 01 con chung tên là Trương Triệu Lan A, sinh ngày 18/11/2020, đang sống chung với chị L. Chị L yêu cầu tiếp tục, trực tiếp nuôi dưỡng cháu A.

Về cấp dưỡng nuôi con: không yêu cầu giải quyết.

Về tài sản chung, nợ chung: không yêu cầu giải quyết.

Ngoài ra, chị L không yêu cầu gì khác.

* Bị đơn anh Trương Thành T có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt; theo bản tự khai, anh T trình bày:

Anh T thống nhất nội dung đơn ly hôn của chị L.

- Về hôn nhân: Anh T đồng ý ly hôn chị L.

- Về con chung: Anh T đồng ý giao cháu Trương Triệu Lan A, sinh ngày 18/11/2020 cho chị L tiếp tục, trực tiếp nuôi dưỡng; anh T được quyền đi lại thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung.

- Về cấp dưỡng nuôi con: không yêu cầu giải quyết.

- Về tài sản chung, nợ chung: không yêu cầu giải quyết.

Ngoài ra, anh T không yêu cầu gì khác.

* Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến:

- Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán đã thực hiện đúng các thủ tục tố tụng dân sự từ khi thụ lý vụ án cho đến khi đưa vụ án ra xét xử. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử, Thư ký đã thực hiện đúng thủ tục tố tụng dân sự theo quy định của pháp luật.

- Về nội dung vụ án, đề nghị Hội đồng xét xử:

+ Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Trần Thị Ngọc L.

+ Về con chung: Giao cháu Trương Triệu Lan A, sinh ngày 18/11/2020 cho chị L tiếp tục, trực tiếp chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Theo các tình tiết của vụ án và yêu cầu của đương sự, Hội đồng xét xử xác định quan hệ giữa các bên là tranh chấp về hôn nhân và gia đình, nên xem xét và giải quyết theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình.

[2] Xét thấy nguyên đơn chị Trần Thị Ngọc L và bị đơn anh Trương Thành T đã được tống đạt các văn bản tố tụng đúng quy định của pháp luật; tuy nhiên, chị L và anh T có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt. Do đó, Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt chị L và anh T theo quy định tại Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

[3] Theo lời trình bày và yêu cầu của các đương sự, Hội đồng xét xử xét thấy:

- Về hôn nhân: Năm 2019, chị L với anh T sống chung, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Đ, huyện G, tỉnh T. Do mâu thuẫn gia đình và bất đồng quan điểm trong cuộc sống; chị L và anh T đã ly thân từ tháng 3/2021 cho đến nay. Xét tình cảm giữa chị L và anh T đã mâu thuẫn trầm trọng, đời sống hôn nhân không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được; chị L yêu cầu ly hôn anh T là phù hợp với Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; anh T đồng ý ly hôn chị L. Do đó, Hội đồng xét xử cho chị L ly hôn anh T.

- Về con chung: Chị L với anh Triệu có 01 con chung tên là Trương Triệu Lan A, sinh ngày 18/11/2020, đang sống chung với chị L. Chị L yêu cầu tiếp tục, trực tiếp nuôi cháu A. Xét cháu A đang sống chung với chị L từ khi mới sinh ra và từ khi chị L ly thân anh T cho đến nay; đồng thời hiện nay cháu A chưa được 36 tháng tuổi, cần được sự chăm sóc, nuôi dưỡng trực tiếp của người mẹ; anh T đồng ý giao cháu A cho chị L tiếp tục, trực tiếp nuôi dưỡng. Do đó giao cháu A cho chị L tiếp tục, trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp với điền 81 Luật hôn nhân và gia đình; anh T được quyền đi lại thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung, không ai được quyền ngăn cản.

- Về cấp dưỡng nuôi con: không yêu cầu giải quyết, nên không xem xét.

- Về tài sản chung, nợ chung: không yêu cầu giải quyết, nên không xem xét.

nhận.

[4] Về án phí: Chị L phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

[5] Xét ý kiến, đề nghị của Đại diện Viện kiểm sát là có cơ sở; nên chấp

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ:

- Các Điều 51, 56, 57, 58 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

- Điều 147, 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

- Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

- Luật thi hành án dân sự.

Xử

Chấp nhận yêu cầu của chị Trần Thị Ngọc L.

1. Về hôn nhân: Cho chị Trần Thị Ngọc L được ly hôn anh Trương Thành T.

2. Về con chung: Giao cháu Trương Triệu Lan A, sinh ngày 18/11/2020 cho chị Trần Thị Ngọc L tiếp tục, trực tiếp nuôi dưỡng.

Anh Trương Thành T được quyền đi lại thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung, không ai được quyền ngăn cản.

3. Về cấp dưỡng nuôi con: không yêu cầu giải quyết.

4. Về tài sản chung, nợ chung: không yêu cầu giải quyết.

5. Về án phí:

+ Chị L phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm, được trừ vào tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng đã nộp theo biên lai số 0005837 ngày 06/12/2021 của Chi cục thi hành án dân sự huyện G, nên chị L đã nộp xong án phí.

+ Anh T không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.

Chị L và anh T được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể ngày được tống đạt hợp lệ hoặc niêm yết công khai bản án.

“Trường hợp bản án, quyết định được thi hành án theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưởng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự”.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

140
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con số 44/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:44/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Gò Công Tây - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 24/02/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;