Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con số 38/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LONG HỒ, TỈNH VĨNH LONG

BẢN ÁN 38/2022/HNGĐ-ST NGÀY 22/04/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON

Trong ngày 22 tháng 4 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Long Hồ xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 32/2022/TLST-HNGĐ ngày 18 tháng 01 năm 2022 về việc "Tranh chấp ly hôn, nuôi con" theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 32/2022/QĐXXST - HNGĐ ngày 14 tháng 3 năm 2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Lê Hoàng Gia M, sinh năm 1996 Địa chỉ: số 1/1 ấp A, xã B, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long;

- Bị đơn: Anh Nguyễn Thái A, sinh năm 1996 Địa chỉ: ấp C, xã D, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long;

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Tại đơn khởi kiện ngày 18/01/2022 và trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn chị Lê Hoàng Gia M trình bày: Chị và anh A tiến đến hôn nhân có đăng ký kết hôn ngày 18/6/2020 tại Ủy ban nhân dân xã B, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long. Quá trình chung sống hạnh phúc đến đầu năm 2021 thì vợ chồng chị phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, thường xuyên cãi nhau. Nay Chị không còn tình cảm với anh A nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho Chị ly hôn với anh A Về con chung: có 01 con chung tên Nguyễn Hoàng Thái D, sinh ngày 10/4/2021, khi ly hôn chị yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con chung, không yêu cầu anh A cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Chị cam kết không có nợ chung.

Do bận công việc làm ăn nên chị yêu cầu tòa án cho chị được vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án, chị vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện. ngoài ra không cung cấp chứng cứ gì mới.

- Trong quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã tiến hành công khai chứng cứ và hòa giải đúng theo trình tự thủ tục tố tụng nhưng bị đơn anh Nguyễn Thái A vắng mặt không có lý do dù đã được Tòa án tống đạt thủ tục tố tụng hợp lệ theo quy định của pháp luật và cũng không gửi bản khai ý kiến cho tòa án. Tại phiên tòa hôm nay anh A vắng mặt nhiều lần không lý do

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: tại phiên tòa hôm nay bị đơn anh Nguyễn Thái A vắng mặt mặc dù đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ 2 (hai) nên Hội đồng xét xử căn cứ Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 xét xử vắng mặt đối với đương sự có tên trên.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị M và anh A tiến đến hôn nhân hợp pháp, có đăng ký kết hôn, phù hợp quy định tại Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình.

Xét yêu cầu ly hôn của chị M: Tại Khoản 1 Điều 56 luật hôn nhân gia đình quy định: “1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được”. Tuy chị M không có chứng cứ chứng minh anh A có hành vi bạo lực gia đình và hành vi vi phạm nghiêm trọng quyền nghĩa vụ của chị nhưng qua chứng cứ trong hồ sơ vụ án thể hiện tình trạng hôn nhân của chị và anh A đã lâm vào trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được do anh chị đã không còn sống chung với nhau từ năm 2021 đến nay. Tại phiên tòa hôm nay Chị M xin vắng mặt nhưng vẫn giữ yêu cầu khởi kiện ly hôn với anh A, phía anh A vắng mặt cũng không gửi bản khai ý kiến cho Tòa án nên Hội đồng xét xử căn cứ Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị M là có cơ sở.

[3] Về con chung: Cháu Nguyễn Hoàng Thái D, sinh ngày 10/4/2021 mới hơn 01 tuổi, cần phải có sự trông nom, chăm sóc trực tiếp thường xuyên của cha hoặc mẹ. Mặt khác, hiện nay cháu D đang sống cùng với chị M được chị chăm sóc chu đáo về mọi mặt.

Tại khoản 3 Điều 81 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định:

“ Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn 1… 2. … 3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

Xét chị M có nguyện vọng được trực tiếp nuôi con chung và để tránh xáo trộn về mặt tâm sinh lý của trẻ nên Hội đồng xét xử giao cháu D cho chị M trực tiếp nuôi dưỡng là có cơ sở Về cấp dưỡng nuôi con: Chị M không yêu cầu anh A cấp dưỡng nuôi con nên không đặt ra xem xét giải quyết [4] Về tài sản chung: không đặt ra giải quyết; về nợ chung: đương sự khai không có nên không đặt ra giải quyết.

[5] Về án phí: Chị Lê Hoàng Gia M phải chịu án phí sơ thẩm đối với yêu cầu ly hôn theo quy định của pháp luật, có trừ đi tiền tạm ứng án phí đã nộp.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147, Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

Áp dụng các Điều 53, 56, 81, 82, 83 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

Áp dụng khoản 5, Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.

Tuyên xử:

1. Cho ly hôn giữa chị Lê Hoàng Gia M và anh Nguyễn Thái A 2. Về con chung: Giao cháu Nguyễn Hoàng Thái D, sinh ngày 10/4/2021 cho chị M trực tiếp nuôi dưỡng.

Về cấp dưỡng nuôi con: chị M không yêu cầu anh A cấp dưỡng nuôi con nên không đặt ra xem xét giải quyết Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. Trường hợp người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người không trực tiếp nuôi con. Ngược lại người trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con 3. Về tài sản chung: không đặt ra giải quyết; về nợ chung: đương sự khai không có nên không đặt ra giải quyết.

4. Về án phí: Buộc chị Lê Hoàng Gia M nộp 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng), tiền án phí sơ thẩm đối với yêu cầu ly hôn, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000đ theo biên lai thu tiền số 0003545 ngày 18/01/2022 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7a, 7b, 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

55
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con số 38/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:38/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Long Hồ - Vĩnh Long
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 22/04/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;