Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con số 35/2022/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH - TỈNH TRÀ VINH

BẢN ÁN 35/2022/HNGĐ-ST NGÀY 29/06/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 29 tháng 6 năm 2022, tại phòng xử án Tòa án nhân dân huyện Châu Thành xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 129/2022/TLST- HNGĐ ngày 21 tháng 02 năm 2022 về việc “Tranh chấp ly hôn, nuôi con”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 93/2022/QĐST - HNGĐ ngày 14 tháng 6 năm 2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Nguyễn Thanh P, sinh năm 1988 (có đơn xin vắng mặt) Địa chỉ: ấp H, xã Hòa Bình Thạnh, huyện Châu Thành, tỉnh An Giang

2. Bị đơn: Nguyễn Ngọc Tr, sinh năm 1994 (có đơn xin vắng mặt) Địa chỉ: ấp C, xã Lương Hòa A, huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh

Con chung của anh P và chị Tr: Nguyễn P T, sinh ngày 19/8/2011; Nguyễn Thị Thúy V, sinh ngày 10/01/2015 Địa chỉ: ấp C, xã Lương Hòa A, huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện và lời trình bày của anh Nguyễn Thanh P như sau:

Anh và chị Tr chung sống năm 2010, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Lương Hòa A vào năm 2020. Thời gian chung sống có 02 con chung tên Nguyễn P T, sinh ngày 19/8/2011; Nguyễn Thị Thúy V, sinh ngày 10/01/2015. Hiện do chị Tr trực tiếp nuôi dưỡng. Nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn: Bất đồng quan điểm sống, anh P đi làm ăn xa điện thoại về chị Tr không cho con nghe điện thoại của anh, làm tổn thương lòng tự trọng của anh nên đã ly thân nhau từ tháng 10/2020. Nay xác định tình cảm vợ chồng không còn thương nhau nữa nên yêu cầu Tòa án giải quyết như sau:

- Về hôn nhân: Anh P yêu cầu được ly hôn với chị Tr

- Về con chung: Tôn trọng quyết định của con, con theo ai người đó nuôi.

Anh P không cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung, nợ chung: Không có nên không yêu cầu tòa giải quyết.

- Về nợ chung: Không có nên không yêu cầu tòa giải quyết.

*Theo tự khai của chị Nguyễn Thị Ngọc Tr: Chị thống nhất với anh P thời điểm kết hôn, thời gian chung sống, con chung. Nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn: Là do anh P không quan tâm đến vợ con, vợ chồng thường xuyên cự cải nên đã ly thân nhau hơn 01 năm nay. Nay xác định tình cảm vợ chồng không còn nên đồng ý ly hôn theo yêu cầu của anh P.

- Về con chung: Chị Tr yêu cầu được tiếp tục nuôi con, không yêu cầu anh P phải cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung, nợ chung: Không có Chị Tr bận công việc không đến tòa được nên có đơn yêu cầu tòa xét xử vắng mặt.

* Theo tự khai của Nguyễn P T; Nguyễn Thị Thúy V: Nếu ba mẹ ly hôn con có nguyện vọng sống với mẹ.

Tại phiên tòa Kiểm sát viên đã nhận định:

- Về tố tụng: Thẩm phán và Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng quy định của pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án theo quy định tại khoản 1 Điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự. Những vấn đề khác Thẩm phán, Hội đồng xét xử đã tuân thủ đúng trình tự, thủ tục giải quyết vụ án hôn nhân theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Đối với các đương sự từ khi thụ lý cũng như tại phiên tòa hôm nay đã thực hiện đúng quy định tại các Điều 70, 71, 72 và Điều 234 Bộ luật tố tụng dân sự.

- Về quan điểm giải quyết vụ án: Về hôn nhân công nhận sự thuận tình ly hôn giữa anh P và chị Tr. Về con chung: Giao cho chị Tr nuôi dưỡng. Về cấp dưỡng chị Tr không yêu cầu nên không xem xét. Về tài sản chung, nợ chung: Không có nên không xem xét. Về án phí buộc đương sự phải chịu theo quy định pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Quá trình giải quyết vụ án anh P, chị Tr có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt. Căn cứ vào Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự đủ căn cứ để xét xử vụ án [2] Về hôn nhân: Anh P và chị Tr chung sống với nhau vào năm 2010 đến năm 2020 có đăng ký kết hôn tại UBND xã Lương Hòa A nên được công nhận là hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống bất đồng quan điểm, cự cải nhau thường xuyên nên đã ly thân nhau vào tháng 10/2020. Tòa án đã tổ chức hòa giải động viên cho anh, chị đoàn tụ lại với nhau nhưng anh P, chị Tr không đến giáp mặt nhau nên không có kết quả, Anh P vẫn giữ quan điểm ly hôn với chị Tr, chị Tr có ý kiến đồng ý ly hôn với anh P. Cho thấy mục đích hôn nhân không đạt được chung sống cũng không hạnh phúc nên hội đồng xử án công nhận sự thuận tình ly hôn của anh P và chị Tr.

[3] Về con chung: Hội đồng xử án xét thấy hiện chị Tr là người đang chăm sóc trực tiếp con chung; Cháu T, V cũng có nguyện vọng sống với mẹ. Anh P cũng đồng ý giao con cho chị Tr nuôi dưỡng nên Hội đồng xử án chấp nhận yêu cầu nuôi con của chị Tr cũng phù hợp nguyện vọng của cháu T và V.

[4] Về cấp dưỡng nuôi con: Chị Tr không yêu cầu anh P phải cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[5] Về tài sản chung, nợ chung: Không có nên không đặt ra xem xét [6] Về án phí: Buộc Anh P phải nộp theo quy định của pháp luật.

Quan điểm của vị đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành phù hợp với nhận định của hội đồng xét xử nên chấp nhận.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 28; 35; 228 Bộ luật tố tụng dân sự. Căn cứ Điều 51, 55, 58, 83 Luật Hôn nhân và gia đình

Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 về án phí, lệ phí Tòa án.

Về hôn nhân: Công nhận sự tự nguyện thuận tình ly hôn của anh Nguyễn Thanh P và chị Nguyễn Ngọc Tr Về con chung: Giao con chung tên Nguyễn P T, sinh ngày 19/8/2011; Nguyễn Thị Thúy V, sinh ngày 10/01/2015 cho chị Tr trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng.

Sau khi ly hôn anh P không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Về cấp dưỡng nuôi con: Chị Tr không yêu cầu anh P phải cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét giải quyết.

Về tài sản chung; Về nợ chung: Không có nên không xem xét.

- Về án phí: Anh P phải chịu 300.000đ án phí hôn nhân sơ thẩm, số tiền này được trừ vào số tiền 300.000đ tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền số 0008760 ngày 18/02/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Thành. Anh P không phải nộp nữa.

- Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng đương sự vắng mặt kháng cáo kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai nơi cư trú để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Trà Vinh xét xử lại theo thủ tục phúc thẩm.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

108
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con số 35/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:35/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Trà Vinh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/06/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;