Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con số 30/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU PHÚ, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 30/2022/HNGĐ-ST NGÀY 09/02/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 09 tháng 02 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Phú, tỉnh An Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 340/2021/TLST-HNGĐ, ngày 08 tháng 12 năm 2021 về việc “Tranh chấp ly hôn, nuôi con”.

Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 02/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 04/01/2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 20/2022/QĐST-HNGĐ ngày 20/01/2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Lương Thị Thuỳ T, sinh năm 1988; Địa chỉ: Ấp MC, xã MĐ, huyện Châu Phú, tỉnh An Giang. Có đơn xin vắng mặt.

- Bị đơn: Ông Lê Văn M, sinh năm 1988; Nơi cư trú: Ấp MC, xã MĐ, huyện Châu Phú, tỉnh An Giang. Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện ngày 23 tháng 9 năm 2021 và trong quá trình giải quyết nguyên đơn bà Lương Thị Thuỳ T trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Vào năm 2015, bà và ông M do quen biết sau đó tìm hiểu nhau rồi tự nguyện tiến tới hôn nhân, có tổ chức đám cưới nhưng không có đăng ký kết hôn. Thời gian đầu vợ chồng sống hạnh phúc nhưng sau đó thường xuyên cãi vã nhau do ông M cờ bạc, bà đã nhiều lần khuyên can nhưng ông M vẫn không thay đổi. Vợ chồng không thể giải quyết được mâu thuẫn nên ông bà đã ly thân khoảng một năm nay. Nhận thấy, tình cảm vợ chồng không còn, không thể hàn gắn được nên bà yêu cầu không công nhận bà và ông M là vợ chồng.

Về quan hệ con chung: ông bà có 01 con chung tên Lê Thị Gia H, sinh ngày 11/11/2016, hiện cháu Gia H đang do bà nuôi dưỡng, lúc bà gửi đơn ly hôn do tình hình dịch bệnh, bà gửi cháu Hân về bên nội chăm sóc, nay bà đã đón cháu về sống cùng bà. Khi ly hôn bà yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng cháu Hân, bà không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Bị đơn ông Lê Văn M không gửi văn bản tự khai và không tham gia tố tụng nên không ghi nhận được ý kiến của ông.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

[1.1] Về thẩm quyền giải quyết: bà T khởi kiện yêu cầu ly hôn với ông M, địa chỉ cư trú của ông M thuộc huyện Châu Phú, tỉnh An Giang nên Tòa án nhân dân huyện Châu Phú có thẩm quyền thụ lý, giải quyết vụ án là đúng theo quy định theo khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm b khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

[1.2] Về thủ tục tố tụng: Ông Lê Văn M đã được Tòa án triệu tập hợp lệ tham gia phiên tòa nhưng ông vắng mặt không có lý do và bà T có đơn xin xét xử vắng mặt. Do đó, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bà T và ông M theo quy định tại Điều 227, Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung giải quyết vụ án:

[2.1] Bà T và ông M chung sống với nhau như vợ chồng vào năm 2015, có tổ chức đám cưới nhưng không có đăng ký kết hôn. Xét thấy, ông bà tự nguyện chung sống với nhau như vợ chồng và có đủ điều kiện đăng ký kết hôn nhưng ông bà không đăng ký là không đúng với quy định tại khoản 1 Điều 9 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 nên không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng.

[2.2] Trong thời gian chung sống, do bất đồng quan điểm nên phát sinh mâu thuẫn, ông bà đã ly thân khoảng một năm và nay tình cảm vợ chồng không còn nên bà T yêu cầu được ly hôn. Ông M tuy đã được tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng vẫn vắng mặt không có lý do tại phiên hòa giải và phiên tòa nên không ghi nhận được ý kiến của ông, xem như ông tự từ bỏ quyền lợi của bản thân.

[2.3] Do ông bà không có đăng ký kết hôn nên Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 1 Điều 14; khoản 2 Điều 53 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 không công nhận quan hệ vợ chồng giữa bà T và ông M.

[2.4] Ông bà có 01 con chung tên Lê Thị Gia H, sinh ngày 11/11/2016, hiện cháu Gia H đang do bà nuôi dưỡng. Khi ly hôn bà yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng cháu Hân, bà không yêu cầu ông M cấp dưỡng nuôi con chung. Xét thấy, cháu Hân lâu nay do bà T chăm sóc nuôi dưỡng do tình hình dịch bệnh nên vào thời điểm bà T gửi đơn xin ly hôn ông M thì bà có gửi cháu Hân về bên nội chăm sóc. Nay bà đã rước cháu Hân về sống chung với bà, tuy ông M không có văn bản trình bày ý kiến về việc nuôi con chung nhưng điều này cho thấy rằng gia đình ông M và ông M cũng đồng ý việc giao cháu Hân cho bà T nuôi dưỡng. Do đó, để đảm bảo ổn định tâm lý và cuộc sống sinh hoạt của cháu Hân, Hội đồng xét xử chấp nhận giao cháu Hân cho bà T được tiếp tục nuôi dưỡng. Do bà T không yêu cầu ông M cấp dưỡng nuôi con chung nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

[2.5] Bà T và thành viên gia đình không được cản trở ông M trong việc thăm nom, chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng con chung. Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của người thân thích của con hoặc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền, Toà án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con, hạn chế quyền thăm nom con, thay đổi việc cấp dưỡng nuôi con chung theo quy định của pháp luật, khi có yêu cầu sẽ được giải quyết thành vụ án khác.

[2.6] Về quan hệ tài sản chung và nợ chung: không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[2.7] Về án phí hôn nhân sơ thẩm: bà T phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm. Ông M không phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ Điều 28, Điều 35, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 266, Điều 273 và Điều 278 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;

- Căn cứ khoản 1 Điều 9, khoản 1 Điều 14, Điều 15, khoản 2 Điều 53, khoản 1, khoản 2 Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình 2014.

- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Lương Thị Thuỳ T.

- Về quan hệ hôn nhân: không công nhận quan hệ vợ chồng giữa bà Lương Thị Thuỳ T và ông Lê Văn M.

- Về quan hệ con chung: ông bà có 01 con chung tên Lê Thị Gia H, sinh ngày 11/11/2016, hiện cháu Hân đang do bà T nuôi dưỡng. Giao cháu Lê Thị Gia H cho bà T được tiếp tục nuôi dưỡng và ông M không phải cấp dưỡng nuôi con.

Bà T và thành viên gia đình không được ngăn cản ông M trong việc thăm nom, chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng con chung.

Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của người thân thích của con hoặc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền, Toà án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con, hạn chế quyền thăm nom con, thay đổi việc cấp dưỡng nuôi con chung theo quy định của pháp luật, khi có yêu cầu sẽ được giải quyết thành vụ án khác.

- Về quan hệ tài sản chung và nợ chung: Không xem xét giải quyết.

- Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Bà Lương Thị Thuỳ T phải chịu 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) án phí hôn nhân sơ thẩm nhưng được khấu trừ vào 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0003385 ngày 08/12/2021 của Chi cục Thi hành án Dân sự huyện Châu Phú.

Ông Lê Văn M không phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

Bà Lương Thị Thuỳ T và ông Lê Văn M được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Trong trường hợp bản án được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

109
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con số 30/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:30/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Phú - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 09/02/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;