Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con số 24/2024/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NINH GIANG - TỈNH HẢI DƯƠNG

BẢN ÁN 24/2024/HNGĐ-ST NGÀY 12/09/2024 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 12 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 79/2024/TLST-HNGĐ ngày 07 tháng 5 năm 2024, về việc tranh chấp hôn nhân gia đình, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 25/2024/QĐST-DS ngày 02/8/2024; Quyết định hoãn phiên tòa số 18/2024/QĐST-DS ngày 29/8/2024; Quyết định hoãn phiên tòa số 20/2024/QĐST-DSngày 07/9/2024, giữa:

Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị N, sinh năm 1994; đăng ký HKTT: Thôn H, xã HL, huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương; chỗ ở hiện tại: Thôn Dôi Hống, xã Lê Lợi, huyện Gia L, tỉnh Hải Dương- Có đơn xin xét xử vắng mặt.

Bị đơn: Anh Nguyễn Hữu L, sinh năm 1992; đăng ký HKTT và chỗ ở: Thôn H, xã HL, huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương -Vắng mặt không có lý do.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Chị Nguyễn Thị N trình bày: Chị và anh Nguyễn Hữu L có đăng ký kết hôn ngày 25/5/2018 tại UBND xã HL, huyện Ninh Giang. Sau khi kết hôn vợ chồng phát sinh mâu thuẫn vì anh L không chịu khó làm ăn, mọi công việc gia đình, kinh tế, nuôi hai con nhỏ đều do chị gánh vác, được gia đình mọi người khuyên bảo nhưng anh L không thay đổi mà còn Nều lần xúc phạm chị, do đó chị đã đưa cả hai con về nhà bố mẹ đẻ sống ly thân anh L từ năm 2022 đến nay. Do tình cảm không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị xin được ly hôn anh L. Về con chung: Chị và anh L có 02 con là Nguyễn Tiến M2, sinh ngày 29/9/2018; Nguyễn  Khánh T1, sinh ngày 30/3/2021 hiện đang do chị trực tiếp nuôi dưỡng, hiện nay chị đang làm công nhân có thu nhập ổn định, ngoài ra được bố mẹ đẻ giúp đỡ về chỗ ở và việc chăm sóc nuôi con, do vậy ly hôn chị xin được tiếp tục nuôi con và không yêu cầu anh L cấp dưỡng. Về tài sản chung: Chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Anh Nguyễn Hữu L trình bày: Xác nhận về thời gian kết hôn, mâu thuẫn vợ chồng, về con chung như chị N trình bày, anh xác định tình cảm vợ chồng không còn nên nhất trí ly hôn với chị N. Về con chung chị N đang trực tiếp nuôi dưỡng tại gia đình nhà ngoại, ly hôn anh xin được nuôi cả hai con và không yêu cầu chị N cấp dưỡng. Về tài sản chung: Anh L không yêu cầu giải quyết.

Đại diện VKSND huyện Ninh Giang phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đã đảm bảo đúng các thủ tục tố tụng, nguyên đơn đã chấp hành đúng các quy định của pháp luật, bị đơn cố tình vắng mặt. Về quan điểm giải quyết vụ án: Đề nghị HĐXX căn cứ vào các Điều 51, 55, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình; Khoản 2 Điều 21, khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39 Điều 147, 227, 228, 232, 262 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điều 27 Nghị quyết số 326 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội về án phí, lệ phí Tòa án. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận đơn yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị N , xử công nhận thuận tình ly hôn giữa chị Nguyễn Thị N với anh Nguyễn Hữu L. Về con chung: Giao cho chị Nguyễn Thị N trực tiếp nuôi dưỡng con chung là Nguyễn Tiến M2, sinh ngày 29/9/2018; Nguyễn  Khánh T1, sinh ngày 30/3/2021. Anh Nguyễn Hữu L không phải cấp dưỡng tiền nuôi con cho chị N và có quyền thăm nom con chung, không ai được cản trở. Về án phí: Chị Nguyễn Thị N phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Nguyên đơn có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt, bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt tại phiên tòa không có lý do. HĐXX xét xử vắng mặt đương sự theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị N và anh Nguyễn Hữu L có đăng ký kết hôn ngày 25/5/2018 tại UBND xã HL, huyện Ninh Giang, đây là hôn nhân hợp pháp. Sau khi kết hôn các đương sự đều thừa nhận vợ chồng phát sinh mâu thuẫn trầm trọng, tình cảm không còn, do vậy cần xử cho chị Nguyễn Thị N ly hôn anh Nguyễn Hữu L.

[3] Về con chung: Chị N, anh L có 02 con là Nguyễn Tiến M2, sinh ngày 29/9/2018; Nguyễn  Khánh T1, sinh ngày 30/3/2021 đang do chị N trực tiếp nuôi dưỡng. Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ thu thập trong hồ sơ vụ án xác định chị N có nghề nghiệp làm công nhân, thu nhập ổn định, ngoài ra được bố mẹ đẻ giúp đỡ về chỗ ở và việc chăm sóc con. Về phía anh L có nguyện vọng xin nuôi con nhưng không thực hiện nghĩa vụ cung cấp chứng cứ, không tham gia phiên tòa; qua xác minh tại địa phương thấy rằng anh L không chịu khó lao động, điều kiện khó khăn, chính quyền địa phương đề nghị Tòa án xem xét giao hai con cho chị N nuôi dưỡng, từ những phân tích nêu trên, HĐXX giao cho chị N tiếp tục nuôi cả hai con, chấp nhận sự tự nguyện của chị Nguyễn Thị N không yêu cầu anh L cấp dưỡng nuôi con.

[4] Về tài sản chung: Đương sự không yêu cầu giải quyết, HĐXX không xem xét.

[5] Về án phí: Chị Nguyễn Thị N phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên:

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 56, 57, 58, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 4 Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điều 228; Điều 271; Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; Luật phí và lệ phí số 97/2015/QH13 ngày 25/11/2015; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội qui định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị N:

1.Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Nguyễn Thị N ly hôn anh Nguyễn Hữu L.

2.Về con chung: Xử giao 02 con Nguyễn Tiến M2, sinh ngày 29/9/2018;

Nguyễn  Khánh T1, sinh ngày 30/3/2021 cho chị Nguyễn Thị N tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi đủ 18 tuổi. Chấp nhận sự tự nguyện của chị Nguyễn Thị N không yêu cầu anh Nguyễn Hữu L cấp dưỡng nuôi con. Anh Nguyễn Hữu L có quyền đi lại, thăm nom con, không ai được ngăn cản.

3.Về án phí: Chị Nguyễn Thị N phải chịu 300.000 đồng án phí sơ thẩm ly hôn, đối trừ vào số tiền tạm ứng án phí chị N đã nộp là 300.000 đồng theo Biên lai thu Ký hiệu BLTU/23, Số 0003563, Ngày 07/5/2024, của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương. Chị Nguyễn Thị N đã nộp đủ án phí.

4.Về quyền kháng cáo: Chị Nguyễn Thị N, anh Nguyễn Hữu L có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

41
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con số 24/2024/HNGĐ-ST

Số hiệu:24/2024/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Ninh Giang - Hải Dương
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 12/09/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: [email protected]
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;