Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con số 20/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ GR, TỈNH BẠC LIÊU

BẢN ÁN 20/2022/HNGĐ-ST NGÀY 28/03/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 28 tháng 3 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã GR, tỉnh Bạc Liêu xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 36/2022/TLST-HNGĐ ngày 14 tháng 01 năm 2022 về tranh chấp ly hôn, nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 18/2022/QĐXX-ST ngày 01 tháng 3 năm 2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Nguyễn Thị T, sinh năm 1993. Địa chỉ: Ấp A, xã P, thị xã GR, tỉnh Bạc Liêu (vắng mặt)

- Bị đơn: Ông Lê Văn T, sinh năm 1988. Địa chỉ: Ấp A, xã P, thị xã GR, tỉnh Bạc Liêu (vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 28 tháng 12 năm 2021 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn bà Nguyễn Thị T trình bày:

- Về hôn nhân: Bà và Lê Văn T tự nguyện tiến đến hôn nhân với nhau và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã P, huyện GR(nay là thị xã GR), tỉnh Bạc Liêu vào năm 2012. Trong cuộc sống chung thì vợ chồng thường bất đồng quan điểm nên xảy ra nhiều mâu thuẫn. Do cuộc sống hôn nhân không còn hạnh phúc và không thể hàn gắn được nên bà yêu cầu ly hôn với ông T.

- Về con chung: Trong thời gian chung sống bà và ông T có 01 con chung tên Lê Chí T sinh ngày 23 tháng 6 năm 2012, hiện cháu T đang sống cùng bà.

Khi ly hôn bà yêu cầu được tiếp tục trực tiếp nuôi con chung và không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: Tự thỏa thuận nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn ông Lê Văn T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng ông T không có mặt nên Tòa án không thể lấy lời khai được.

Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thị xã GR, tỉnh Bạc Liêu phát biểu:

Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán và Hội đồng xét xử đúng theo quy định pháp luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn đã thực hiện đúng theo quy định tại Điều 70, 71 Bộ luật tố tụng dân sự, bị đơn không thực hiện đúng theo quy định tại Điều 70, 72 Bộ luật tố tụng dân sự.

Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 1 Điều 56, của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của bà Nguyễn Thị T. Tiếp tục giao con chung tên Lê Chí T sinh ngày 23 tháng 6 năm 2012 cho bà T trực tiếp nuôi dưỡng, bà T không yêu cầu ông T không cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung tự thỏa thuận và nợ chung không có, không yêu cầu nên không đặt ra xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, nghe ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên, sau khi thảo luận, nghị án; Hội đồng xét xử nhận định:

Về thủ tục tố tụng:

[2] Nguyên đơn bà Nguyễn Thị T khởi kiện bị đơn ông Lê Văn T có địa chỉ tại Ấp A, xã P, thị xã GR, tỉnh Bạc Liêu nên căn cứ khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, vụ án này thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị xã GR, tỉnh Bạc Liêu.

[3] Do bà T có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt, bị đơn ông T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt nên việc xét xử vắng mặt bà T, ông T là phù hợp với quy định tại Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung:

[4] Về hôn nhân: Bà Nguyễn Thị T và ông Lê Văn T tự nguyện tiến đến hôn nhân với nhau và được Ủy ban nhân dân xã P, huyện GR (nay là thị xã GR), tỉnh Bạc Liêu cấp giấy chứng nhận kết hôn vào ngày 06 tháng 4 năm 2012 nên hôn nhân của ông bà là hợp pháp, được pháp luật bảo vệ. Bà T xác định trong cuộc sống chung vợ chồng thường bất đồng quan điểm nên xảy ra nhiều mâu thuẫn, vợ chồng không còn hạnh phúc nên bà yêu cầu được ly hôn với ông T.

[5] Tại Điều 19 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình”. Xét thấy: Mối quan hệ hôn nhân của bà T và ông T không hạnh phúc, thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, vợ chồng không còn quan tâm, chăm sóc lẫn nhau, tình nghĩa vợ chồng không còn. Trong quá trình làm việc và tại phiên tòa hôm nay mặc dù được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng ông T không đến Tòa án. Việc ông T không đến Tòa án đã thể hiện ý chí không muốn hàn gắn tình cảm với bà T, đồng thời tại đơn đề nghị xét xử vắng mặt của bà T thể hiện là bà T vẫn kiên quyết ly hôn với ông T. Do đó, không có điều kiện để bà T và ông T hàn gắn tình cảm, khả năng đoàn tụ là không còn, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện ly hôn của bà Nguyễn Thị T đối với ông Lê Văn T.

[6] Về con chung: Theo quy định tại khoản 2 Điều 81 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con”. Trong quá trình chung sống bà T và ông T có 01 con chung tên Lê Chí T sinh ngày 23 tháng 6 năm 2012. Cháu T có nguyện vọng được sống với bà T thể hiện tại tờ trình bày nguyện vọng và biên bản ghi nhận ý kiến ngày 11 tháng 02 năm 2022. Phía ông T không đến Tòa án đã thể hiện ý chí không có nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng con chung. Do đó, việc giao cháu T cho bà T được tiếp tục trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục là phù hợp với quy định pháp luật. Bà T không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét. Ông T có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.

[7] Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.

[8] Về nợ chung: Không có, không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.

[9] Xét ý kiến của Kiểm sát viên có căn cứ và phù hợp quy định của pháp luật nên được chấp nhận.

[10] Về án phí: Bà T phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng. Bà T đã dự nộp tạm ứng án phí là 300.000 đồng theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0003806 ngày 14 tháng 01 năm 2022 tại Chi cục Thi hành án dân sự thị xã GR, tỉnh Bạc Liêu nên được chuyển thu toàn bộ. Ông T không phải chịu án phí.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, Điều 228, khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Tuyên xử: 1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện ly hôn của bà Nguyễn Thị T. Cho bà Nguyễn Thị T ly hôn với ông Lê Văn T.

2. Về con chung: Tiếp tục giao con chung tên Lê Chí T sinh ngày 23 tháng 6 năm 2012 cho bà Nguyễn Thị T được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục. Bà Nguyễn Thị T không yêu cầu ông Lê Văn T cấp dưỡng nuôi con.

Ông Lê Văn T có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.

3. Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu nên không xem xét giải quyết.

4. Về nợ chung: Không có, không yêu cầu nên không xem xét giải quyết.

5. Về án phí: Bà Nguyễn Thị T phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng. Bà Nguyễn Thị T đã dự nộp tạm ứng án phí là 300.000 đồng theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0003806 ngày 14 tháng 01 năm 2022 tại Chi cục Thi hành án dân sự thị xã GR, tỉnh Bạc Liêu nên được chuyển thu toàn bộ. Ông Lê Văn T không phải chịu án phí.

Án xử sơ thẩm công khai, đương sự có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được niêm yết theo quy định.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

170
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con số 20/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:20/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Giá Rai - Bạc Liêu
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/03/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;