TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THUẬN NAM, TỈNH NINH THUẬN
BẢN ÁN 19/2021/HNGĐ-ST NGÀY 08/06/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON
Ngày 08 tháng 6 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thuận Nam, tỉnh Ninh Thuận xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 33/2021/TLST – HNGĐ ngày 24 tháng 3 năm 2021 về việc tranh chấp "Ly hôn, nuôi con”. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 12/2021/QĐXXST – HNGĐ ngày 28 tháng 4 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 11/2021/QĐ – HPT ngày 20 tháng 5 năm 2021 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Phùng Thị Thùy L, sinh năm 1983.
2. Bị đơn: Ông Vũ Văn H, sinh năm 1977.
Cùng trú tại: thôn A, xã B, huyện C, tỉnh Ninh Thuận.
Bà L có mặt, ông H vắng mặt tại phiên tòa
NỘI DUNG VỤ ÁN
1. Trong quá trình tham gia tố tụng nguyên đơn Bà Phùng Thị Thùy L trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Bà và Ông Vũ Văn H đến với nhau hoàn toàn tự nguyện không bị ai ép buộc, quen nhau năm 2007, có đám cưới, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Phước Minh, huyện Thuận Nam, tỉnh Ninh Thuận theo giấy chứng nhận kết hôn số 06/2007 ngày 21 – 3 – 2007. Quá trình chung sống thì hạnh phúc, nhưng từ năm 2014 – 2017 xảy ra mâu thuẫn nguyên nhân do ông H thường xuyên nhậu nhẹt về kiếm chuyện cầm dao dí vào cổ bà, đập phá tài sản trong gia đình, bà không chịu đựng được nên xảy ra cãi vả. Bà và ông H ly thân từ tháng 10 – 2020 nay bà xác định tình cảm vợ, chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, nên bà xin ly hôn.
Về con chung: Bà với ông H sống chung với nhau có 02 con chung tên Vũ Thị Thảo N, sinh ngày 11 – 10 – 2007 và Vũ Phùng Gia H1, sinh ngày 12 – 11 – 2014.
Nếu ly hôn bà yêu cầu được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung và yêu cầu ông H cấp dưỡng nuôi 02 con chung dưới 18 tuổi mỗi tháng 3.000.000 (Ba triệu) đồng (Mỗi con chung là 1.500.000đồng/tháng) đến khi đủ 18 tuổi, lao động tự túc được. Thời gian cấp dưỡng kể từ khi bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật, nhưng tại phiên tòa hôm nay bà yêu cầu cấp dưỡng kể từ tháng 7 năm 2021.
Hiện nay bà đang làm nghề buôn bán trái cây, thu nhập bình quân mỗi tháng khoảng 6.000.000 đồng, nên cần sự cấp dưỡng của ông H.
Hiện nay ông H đang làm nghề lái xe ô tô, lái xe ben cho Công ty TNHH Đức Chí ở huyện Thuận Nam, thu nhập bình quân mỗi tháng khoảng 6.000.000 đồng.
Về tài sản, nợ chung: Tự thỏa thuận, nên không yêu cầu Toà án giải quyết.
2. Trong suốt quá trình giải quyết vụ án, Ông Vũ Văn H đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt không có lý do. Tòa án không nhận được văn bản thể hiện ý kiến cũng như yêu cầu của bị đơn đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thuận Nam tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán từ khi thụ lý vụ án theo đúng thẩm quyền, xác minh mối quan hệ tranh chấp; Nguyên đơn đã chấp hành đúng các quy định của pháp luật khi tham gia tố tụng trong vụ án. Bị đơn chưa chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật vì nhiều lần không đến phiên tòa theo giấy triệu tập; tiến hành thu thập chứng cứ, tống đạt các văn bản tố tụng cho người tham gia tố tụng, chuyển hồ sơ cho Viện kiểm sát nghiên cứu Thẩm phán đã chấp hành đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự; Hội đồng xét xử đảm bảo về thành phần, nguyên tắc xét xử; tại phiên tòa Hội đồng xét xử đã thực hiện đủ, đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về phiên tòa sơ thẩm; Thư ký chấp hành đúng quyền hạn, trách nhiệm theo quy định. Về nội dung vụ án, sau khi phân tích Kiểm sát viên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của bà L, tuyên xử bà L được ly hôn ông H; giao con chung cho bà L tiếp tục trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng và giáo dục; Về cấp dưỡng nuôi con chung chấp nhận yêu cầu của bà L yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung dưới 18 tuổi; Về tài sản, nợ chung tự thỏa thuận nên không xem xét giải quyết; Về án phí bà L phải chịu án phí sơ thẩm, ông H phải chịu án phí cấp dưỡng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên tòa và căn cứ kết quả tranh tụng. Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về tố tụng dân sự: Bà Phùng Thị Thùy L có đơn đề nghị Tòa án nhân dân huyện Thuận Nam giải quyết vụ án hôn nhân của ông, bà. Theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Thuận Nam.
[1.1] Về thủ tục tố tụng: Ông Vũ Văn H đã được Tòa án nhân dân huyện Thuận Nam triệu tập hợp lệ đến phiên tòa xét xử lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt. Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt.
[2]. Về quan hệ hôn nhân: Bà Phùng Thị Thùy L và Ông Vũ Văn H kết hôn có đăng ký là hoàn toàn hợp pháp đã xác lập quan hệ vợ chồng. Tuy nhiên trong quá trình chung sống ông, bà nảy sinh mâu thuẫn, sống ly thân, cuộc sống hạnh phúc gia đình đang ở tình trạng trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được. Về phía bị đơn từ khi Tòa án thụ lý cho đến phiên tòa xét xử hôm nay ông H không có ý kiến gì về việc ly hôn của bà L, chứng tỏ ông H không tha thiết bảo vệ hạnh phúc gia đình. Nên cần xử cho Bà Phùng Thị Thùy L được ly hôn với Ông Vũ Văn H để ông, bà sớm ổn định cuộc sống.
[3] Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung tên Vũ Thị Thảo N, sinh ngày 11 – 10 – 2007 và Vũ Phùng Gia H1, sinh ngày 12 – 11 – 2014. Bà L yêu cầu tiếp tục nuôi dưỡng con chung. Hiện tại con chung đang ở với bà L. Tính đến ngày mở phiên tòa cháu Nguyên trên 7 tuổi và tại bản tường trình cháu Nguyên trình bày "Trường hợp cha mẹ ly hôn, cháu có nguyện vọng được ở với mẹ". Đây là nguyện vọng chính đáng của trẻ được pháp luật bảo vệ. Hơn nữa cháu còn quá nhỏ cần sự chăm sóc của mẹ. Từ các nhận định trên Hội đồng xét xử nghĩ nên giao con chung cho bà L nuôi là phù hợp với khoản 2 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
[4]. Về cấp dưỡng nuôi con: Bà L có yêu cầu ông H phải cấp dưỡng tiền nuôi 02 con chung mỗi tháng 3.000.000 (Ba triệu) đồng (Mỗi con chung là 1.500.000đồng/tháng), theo bà L chi phí bình quân để nuôi 02 con là 3.000.000đồng/1 tháng, bao gồm tiền ăn, tiền học, tiền thuốc khi ốm đau… Thời gian cấp dưỡng kể từ tháng 7 năm 2021 cho đến khi con chung đủ 18 tuổi lao động tự túc được. Chi phí này là phù hợp với tình hình giá cả thị trường hiện nay, tuy nhiên Hội đồng xét xử nhận thấy điều kiện kinh tế và thu nhập không ổn định (Ông Vũ Văn H làm lái xe). Vì vậy, buộc ông H phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi 02 con chung mỗi tháng 2.500.000 đồng (tức là 1.250.000đ/1 con chung/1 tháng) là phù hợp.
[5]. Về tài sản, nợ chung: Tự thỏa thuận, nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[6]. Về án phí dân sự sơ thẩm: Bà Phùng Thị Thùy L phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự và Nghị quyết 326/2016/UBNTQH ngày 30 tháng 12 năm 2016 về án lệ phí Tòa án.
[7]. Về quyền kháng cáo: Trong thời hạn luật định các đương sự được quyền kháng cáo bản án theo quy định tại Điều 271 và khoản 1 Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Từ sự phân tích trên thấy rằng ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thuận Nam là có cơ sở nhưng Hội đồng xét xử chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của Bà Phùng Thị Thùy L.
Vì các lẽ trên, Căn cứ vào:
QUYẾT ĐỊNH
- Khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 57, Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13.
- Khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, Điều 144, khoản 4 Điều 147, Điều 208, Điều 227, Điều 271, khoản 1 Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự.
- Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14, ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án lệ phí Tòa án.
+ Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của Bà Phùng Thị Thùy L. Bà Phùng Thị Thùy L được ly hôn với Ông Vũ Văn H.
2. Về con chung: Giao cho Bà Phùng Thị Thùy L tiếp tục trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục con chung dưới 18 tuổi tên Vũ Thị Thảo N, sinh ngày 11 – 10 – 2007 và Vũ Phùng Gia H1, sinh ngày 12 – 11 – 2014. Hiện nay con chung đang ở với bà.
3. Về cấp dưỡng nuôi con: Buộc Ông Vũ Văn H phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung mỗi tháng 2.500.000 (Hai triệu năm trăm nghìn) đồng. Thời gian cấp dưỡng được tính kể từ tháng 7 năm 2021 cho đến khi các con đủ 18 tuổi, có khả năng lao động tự túc được.
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đền khi thi hành xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thanh toán theo Điều 357, khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định, tương ứng với thời gian chưa thi hành án.
Ông Vũ Văn H được quyền và nghĩa vụ đi lại thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung. Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của một hoặc cả hai bên, Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con và mức cấp dưỡng nuôi con.
4. Về án phí:
- Bà Phùng Thị Thùy L phải chịu 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng án phí ly hôn sơ thẩm, nhưng được trừ vào số tiền 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng bà L đã nộp tạm ứng án phí theo biên lai thu tiền số 0023652 ngày 24 – 3 – 2021 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Thuận Nam, tỉnh Ninh Thuận. Bà L đã nộp đủ án phí sơ thẩm.
- Ông Vũ Văn H phải chịu 300.000 đồng án phí cấp dưỡng nuôi con.
“...Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự.
Án xử công khai sơ thẩm có mặt nguyên đơn báo cho nguyên đơn biết được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng bị đơn vắng mặt quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày được tống đạt hợp lệ hoặc niêm yết bản án.
Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con số 19/2021/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 19/2021/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Thuận Nam - Ninh Thuận |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 08/06/2021 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về