Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con số 185/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 185/2022/HNGĐ-ST NGÀY 22/07/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 30 tháng 6 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 426/2022/TLST-HNGĐ ngày 28 tháng 4 năm 2022 về tranh chấp hôn nhân gia đình “Ly hôn, nuôi con”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 307/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 16 tháng 6 năm 2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Huỳnh Thị N – sinh năm 1982; cư trú: số 207 tổ 10 ấp LH1, xã LĐA, huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang. Có mặt.

2. Bị đơn: Ông Nguyễn Minh N1, sinh năm 1979; Địa chỉ: 181/42 ADL, P2, Q8, thành phố Hồ Chí Minh. Nơi cư trú: ấp LH, thị trấn CM, huyện CM, tỉnh An Giang; Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện và các lời khai trong quá trình tố tụng, nguyên đơn bà N trình bày: bà và ông Nguyễn Minh N1 chung sống với nhau năm 2010, không đăng ký kết hôn, vợ chồng chung sống với nhau không có hạnh phúc, sống vì con, cuộc sống kéo dài đến năm 2021 thì xảy ra mâu thuẫn trầm trọng, nguyên nhân do vợ chồng không tin tưởng với nhau trong tình cảm, ông N1 luôn ghen tuông vô cớ, xúc phạm bà, hiện vợ chồng không còn chung không còn chung sống hơn một năm nay, trước khi mâu thuẫn vợ chồng chung sống ở nhà trọ, hiện tại bà về nhà cha mẹ ruột sinh sống, ông N1 vẫn còn ở nhà trọ Tuyết Mai ở ấp Long Hòa, thị trấn Chợ Mới, huyện Chợ Mới, tỉnh AN Giang. Nhận thấy tình cảm không còn yêu cầu được ly hôn với ông Nguyễn Minh N1.

Về quan hệ con chung: có 02 con chung tên Huỳnh Nguyễn Minh A, sinh ngày 31/3/2011, Huỳnh Nguyễn Minh P, sinh ngày 06/01/2012. Con chung hiện bà đang nuôi dưỡng, khi ly hôn yêu cầu được tiếp tục nuôi 02 con chung, không yêu cầu ông N1 cấp dưỡng nuôi con.

+ Về tài sản chung: Tự thỏa thuận không yêu cầu giải quyết.

+ Về nợ chung: Không có.

Bị đơn ông Nguyễn Minh N1 vắng mặt và cũng không gởi ý kiến đến Tòa án nên không ghi nhận được ý kiến của ông N1.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Chợ Mới phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là đúng với quy định của pháp luật. Bị đơn vắng mặt không có lý do nên hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt là đúng quy định. Về ý kiến về việc giải quyết vụ án: Về hôn nhân: bà N, ông N1 chung sống kết hôn năm 2010 không đăng ký kết hôn nên hôn nhân không được pháp luật thừa nhận và bảo vệ. Vợ chồng sống chung sống đến năm 2021 thì phát sinh mâu thuẫn và không còn chung sống với nhau. Do bà N, ông N1 không đăng ký kết hôn nên đề nghị không công nhận là vợ chồng. Về con chung có 02 con chung tên Huỳnh Nguyễn Minh A, sinh ngày 31/3/2011, Huỳnh Nguyễn Minh P, sinh ngày 06/01/2012. Con chung hiện bà N đang nuôi dưỡng, khi ly hôn bà N yêu cầu được tiếp tục nuôi 02 con chung, không yêu cầu ông N1 cấp dưỡng nuôi con. Ông N1 không có ý kiến nên đề nghị hội đồng xét xử công nhận.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu ly hôn với bị đơn có nơi cư trú tại thị trấn CM, huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang, nên Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền. Bị đơn đã được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt không có lý do căn cứ Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

[2]. Về nội dung tranh chấp: Bà N và ông N1 chung sống với nhau vào năm 2010 nhưng không đăng ký kết hôn theo quy định nên hôn nhân không được pháp luật thừa nhận và bảo vệ. Trong cuộc sống chung vợ chồng bà N ông N1 bất đồng quan điểm thường xảy ra mâu thuẫn nguyên nhân theo bà N trình bày do vợ chồng không tin tưởng với nhau trong tình cảm, ông N1 luôn ghen tuông vô cớ, xúc phạm bà. Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án tống đạt thông báo thụ lý vụ án về việc bà N yêu cầu ly hôn và triệu tập ông N1 tham gia các phiên họp về kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ, hòa giải và tham gia phiên tòa, nhưng ông N1 vẫn vắng mặt và không có ý kiến phản đối yêu cầu ly hôn của bà N. Xét thấy bà N ông N1 không còn chung sống đã lâu hai bên không có thiện chí hàn gắn nên mục đích hôn nhân không đạt được nhưng do bà N, ông N1 không đăng ký kết hôn. Căn cứ Điều 14 Luật hôn nhân gia đình không công nhận bà N, ông N1 là vợ chồng.

[3]. Về quan hệ con chung: có 02 con chung tên Huỳnh Nguyễn Minh A, sinh ngày 31/3/2011, Huỳnh Nguyễn Minh P, sinh ngày 06/01/2012. Con chung hiện bà N đang nuôi dưỡng, khi ly hôn yêu cầu được tiếp tục nuôi 02 con chung, không yêu cầu ông N1 cấp dưỡng nuôi con. Xét thấy, từ khi vợ chồng không còn sống chung với nhau, cháu Minh Anh, cháu Minh Phát do bà N trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cuộc sống đã ổn định, nguyện vọng các cháu mong muốn được tiếp tục chung sống với mẹ; trong quá trình giải quyết ông N1 cũng không có ý kiến phản đối. Do đó, để bà N tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng con chung là phù hợp với pháp luật, ông N1 không phải cấp dưỡng nuôi con.

[4]. Về quan hệ tài sản chung: không yêu cầu giải quyết.

[5]. Về quan hệ nợ chung: không có.

[6]. Án phí hôn nhân sơ thẩm: Bà N phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ: Điều 14; 53; 81; 82; 83; 84 Luật Hôn nhân và Gia đình; Điều 147; Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận bà Huỳnh Thị N và ông Nguyễn Minh N1 là vợ chồng.

Về quan hệ con chung: Bà Huỳnh Thị N được tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng 02 con chung tên Huỳnh Nguyễn Minh A, sinh ngày 31/3/2011, Huỳnh Nguyễn Minh P, sinh ngày 06/01/2012. Ông Nguyễn Văn Nghĩa không phải cấp dưỡng nuôi con.

Về quan hệ tài sản chung: không có.

Về quan hệ nợ chung: không có.

Về án phí hôn nhân sơ thẩm: bà Huỳnh Thị N phải chịu 300.000đ được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí 300.000đ theo biên lai thu số 0004557 ngày 28/4/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Chợ Mới.

Báo cho các bên đương sự biết có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày bản án được giao hoặc được niêm yết.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

206
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con số 185/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:185/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Chợ Mới - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 22/07/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;