Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con số 16/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH A, TỈNH HẬU GIANG

BẢN ÁN 16/2022/HNGĐ-ST NGÀY 30/03/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 30 tháng 3 năm 2022, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Châu Thành A xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 11/2022/TLST-HNGĐ ngày 12 tháng 01 năm 2022 về việc tranh chấp ly hôn, nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 26/2022/QĐXXST-DS ngày 18 tháng 3 năm 2022, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ngô Bích T – Vắng mặt Địa chỉ: Ấp 4B, thị trấn Bảy N, huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang.

2. Bị đơn: Nguyễn Hoàng D – vắng mặt Địa chỉ: Ấp 4B, thị trấn Bảy N, huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn xin ly hôn ngày 12/01/2022, Biên bản lấy lời khai ngày 20/01/2022 và quá trình tố tụng tại tòa án nguyên đơn chị Ngô Bích T trình bày: Chị và anh Nguyễn Hoàng D kết hôn vào năm 2009, hôn nhân tự nguyện, không có tổ chức lễ cưới nhưng có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Quá trình chung sống hạnh phúc được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do vợ chồng bất đồng quan điểm nên không thể hàn gắn được nên đã ly thân gần 07 năm nay. Nay, tình cảm không còn nên chị T yêu cầu ly hôn với anh D.

Về con chung: Chị và anh D có 02 con chung các cháu tên là Nguyễn Hoàng L, sinh ngày 31/3/2010 và cháu Nguyễn Hồng C sinh ngày 06/6/2011. Hiện nay cháu C đang sống chung với chị còn cháu L sống chung với anh D. Chị yêu cầu được nuôi cháu C, không có yêu cầu anh D cấp dưỡng. Chị đồng ý để anh D được tiếp tục nuôi cháu L, chị không cấp dưỡng.

Về tài sản chung: Không có. Về nợ chung: Không có.

Chị T có yêu cầu Tòa án xét xử vắng mặt.

Bị đơn ông Nguyễn Hoàng D trình bày: Anh thống nhất với phần trình bày của chị T về thời gian kết hôn và có đăng ký kết hôn như chị T trình bày là đúng. Quá trình sống chung vợ chồng bất đồng quan điểm thường xuyên, không có ly thân nhưng anh còn thương vợ con nên không đồng ý ly hôn.

Về con chung: Anh cũng thống nhất với phần trình bày của chị T. anh đồng ý để chị T được nuôi cháu C, anh không cấp dưỡng. Anh yêu cầu được nuôi cháu L, không yêu cầu chị T cấp dưỡng.

Về tài sản chung: Không có.

Về nợ chung không có.

Anh D có yêu cầu Tòa án xét xử vắng mặt.

Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là tuân thủ đúng trình tự, thủ tục tố tụng. Nguyên đơn và bị đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ đúng theo quy định pháp luật.

Về việc nội dung giải quyết vụ án: Kiểm sát viên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận cho chị T được ly hôn với anh D. Về con chung đề nghị Hội đồng xét xử giao cháu Nguyễn Hoàng L, sinh ngày 31/3/2010 cho anh D được tiếp tục nuôi dưỡng; giao cháu Nguyễn Hồng C sinh ngày 06/6/2011 cho chị T tiếp tục nuôi dưỡng. Các bên không phải cấp dưỡng nuôi con chung. Về tài sản chung và nợ chung không có nên đề nghị Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm nguyên đơn phải chịu theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng, tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thẩm quyền: Chị Ngô Bích T và anh Nguyễn Hoàng D do phát sinh mâu thuẫn trong đời sống hôn nhân và gia đình mà không thể hàn gắn tình cảm được với nhau nên chị T yêu cầu Tòa án giải quyết được ly hôn với anh Nguyễn Hoàng D. Do anh Nguyễn Hoàng D có nơi cư trú tại huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang nên theo quy định tại Điều 28, Điều 35, Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang.

[2] Xét về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn, bị đơn đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ cung cấp và giao nộp chứng cứ theo quy định của pháp luật và có yêu cầu xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt chị T và anh D.

[3] Về nội dung vụ án:

[3.1] Xét quan hệ hôn nhân giữa chị Ngô Bích T và anh Nguyễn Hoàng D là quan hệ hôn nhân hợp pháp được pháp luật công nhận. Quá trình chung sống do vợ chồng thường xuyên bất đồng quan điểm, không thể sống chung với nhau nên đã ly thân từ gần 07 năm nay. Tại biên bản xác minh ngày 17/02/2022 xác nhận chị T và anh D thường xuyên mâu thuẫn trong gia đình. Điều này chứng minh đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Tòa án đã tiến hành thủ tục hòa giải để cho anh chị hàn gắn gia đình như không thành, phía chị T vẫn giữ quan điểm ly hôn với anh D nên Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 chấp nhận cho chị Ngô Bích T được ly hôn với anh Nguyễn Hoàng D.

[3.2] Về con chung: Chị Ngô Bích T và anh Nguyễn Hoàng D có 02 con chung là Nguyễn Hoàng L, sinh ngày 31/3/2010 và cháu Nguyễn Hồng C sinh ngày 06/6/2011. Hiện nay cháu L đang sống chung với anh D và có nguyện vọng được sống chung với anh D nên Hội đồng xét xử tiếp tục giao cháu L cho anh D được tiếp tục nuôi dưỡng. Đối với cháu C đang sống chung với chị T và có nguyện vọng được tiếp tục sống chung với chị T nên Hội đồng xét xử giao cháu C cho chị T được tiếp tục nuôi con chung. Do chị T và anh D chưa có yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung cho nên anh D và chị T chưa phải cấp dưỡng nuôi con chung. Dành quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung cho anh Nguyễn Hoàng D và chị Ngô Bích T không ai được quyền ngăn cản.

[3.3] Về tài sản chung: Không có nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[3.4] Về nợ chung: Không có nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[4] Về án phí: Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm chị Ngô Bích T phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm là 300.000đồng.

[5] Quan điểm của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành A có căn cứ, phù hợp với quy định của pháp luật nên được chấp nhận.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 28, Điều 35, Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 228, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ vào Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Ngô Bích T.

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận cho chị Ngô Bích T được ly hôn với anh Nguyễn Hoàng D.

2. Về con chung: Giao cháu Nguyễn Hoàng L, sinh ngày 31 tháng 3 năm 2010 cho anh Nguyễn Hoàng D được tiếp tục nuôi dưỡng. Giao cháu Nguyễn Hồng C sinh ngày 06 tháng 6 năm 2011 cho chị Ngô Bích T được tiếp tục nuôi dưỡng. Anh Nguyễn Hoàng D và chị Ngô Bích T chưa phải cấp dưỡng nuôi con chung. Dành quyền thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung cho anh Nguyễn Hoàng D và chị Ngô Bích T không ai được quyền ngăn.

3. Về tài sản chung: Không có nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

4. Về nợ chung: Không có nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

5. Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm chị Ngô Bích T phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm là 300.000đồng (ba trăm nghìn đồng). Chuyển 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí chị Ngô Bích T đã nộp theo biên lai số 0011615 ngày 12/01/2022 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Châu Thành A thành án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm (chị T đã nộp xong).

6. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo Bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc Bản án được niêm yết công khai theo quy định của pháp luật.

7. Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7, Điều 7a và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

57
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con số 16/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:16/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành A - Hậu Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 30/03/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;