Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con số 16/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN Đ, TỈNH BẠC LIÊU

BẢN ÁN 16/2022/HNGĐ-ST NGÀY 28/01/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 28 tháng 01 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đ, tỉnh Bạc Liêu xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 236/2021/TLST–HNGĐ ngày 28 tháng 10 năm 2021 về việc tranh chấp ly hôn, nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 01/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 28 tháng 12 năm 2021, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Ngô Thị H, sinh năm 1989; nơi cư trú ấp B, xã L, huyện Đ, tỉnh Bạc Liêu.

- Bị đơn: Anh Trần Văn T, sinh năm 1988; nơi cư trú ấp B, xã L, huyện Đ, tỉnh Bạc Liêu.

(Chị H có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt, anh T vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện đề ngày 24/3/2021 và trong quá trình tố tụng tại Tòa án nguyên đơn chị Ngô Thị H trình bày: Chị H và anh T cưới nhau vào khoảng năm 2009. Có tổ chức lễ cưới theo phong tục tập quán địa phương. Sau đó vợ chồng anh chị có đi đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân xã L cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật.

Lý do xin ly hôn: Thời gian đầu chung sống với nhau thì vợ chồng anh chị sống hạnh phúc, nhưng sau khi sinh đứa con thứ hai được khoảng 03 năm hai vợ chồng anh chị phát sinh nhiều mâu thuẫn, cuộc sống vợ chồng ngày càng căng thẳng và không còn hạnh phúc. Vợ chồng anh chị không còn sống chung từ năm 2019 đến nay. Nhận thấy cuộc sống vợ chồng không còn hạnh phúc, vợ chồng cũng không thể hàn gắn lại được và chị cũng không còn tình cảm gì với anh T nên chị yêu cầu được ly hôn với anh Trần Văn T.

Về quan hệ con chung: Vợ chồng chị H và anh T có 02 người con chung tên: Trần Huyền T, sinh ngày 04/02/2010 và Trần Huỳnh M, sinh ngày 11/6/2016. Từ lúc vợ chồng anh chị không còn sống chung đến nay thì cả hai người con đều do chị nuôi dưỡng giáo dục, khi ly hôn chị yêu cầu được tiếp tục nuôi con, không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ: Chị H và anh T không có tài sản chung, không có nợ ai. Khi ly hôn chị không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.

Đối với bị đơn anh Trần Văn T: Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cũng như triệu tập anh T tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải, tham gia phiên tòa xét xử sơ thẩm nhưng anh T vắng mặt không rõ lý do.

Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa sơ thẩm:

Về thủ tục tố tụng: Việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Thư ký phiên tòa, Hội đồng xét xử đúng theo quy định của pháp luật, việc chấp hành pháp luật của nguyên đơn chị H đúng theo quy định pháp luật, bị đơn anh T chưa chấp hành đúng pháp luật tố tụng.

Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ các Điều 28, 35, 39 227 và 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự; các Điều 51, 53, 56, 81, 82, 83, của Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị H đối với anh T; về con chung tiếp tục giao cháu Trần Huyền T, sinh ngày 04/02/2010 và Trần Huỳnh M, sinh ngày 11/6/2016 cho chị H trong nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Anh Trần Văn T có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Về cấp dưỡng nuôi con, tài sản chung và nợ: Chị H không yêu cầu nên không đặt ra xem xét, giải quyết. Về án phí: Chị H phải chịu 300.000 đồng, chị H đã nộp tạm ứng án phí số tiền trên tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đ được chuyển thu án phí toàn bộ.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1]. Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, sau khi nghe ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên, sau khi tH luận, Hội đồng xét xử nhận định:

[2]. Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Chị Ngô Thị H yêu cầu ly hôn với anh Trần Văn T và yêu cầu được tiếp tục nuôi cháu Trần Huyền T, sinh ngày 04/02/2010 và Trần Huỳnh M, sinh ngày 11/6/2016, bị đơn anh Trần Văn T cư trú tại ấp B, xã L, huyện Đ nên đây là vụ án dân sự về tranh chấp ly hôn, nuôi con và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Đ theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[3]. Về sự vắng mặt các đương sự: Chị Ngô Thị H có đơn đề nghị xét xử vắng mặt và được Tòa án chấp nhận; anh Trần Văn T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vắng mặt không có lý do; căn cứ các điểm a, b khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điều 228 và các điểm a, b khoản 1 Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt chị H và anh T.

[4]. Về nội dung: Chị Ngô Thị H và anh Trần Văn T kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã L, huyện Đ và được cấp giấy chứng nhận kết hôn theo quy định của pháp luật. Nên hôn nhân giữa chị H và anh T là hợp pháp, được pháp luật bảo vệ.

[5]. Xét yêu cầu khởi kiện của chị Ngô Thị H yêu cầu ly hôn với anh Trần Văn T. Hội đồng xét xử xét thấy: Chị H xác định quá trình chung sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, thường xuyên cự cãi do bất đồng quan điểm, đã được hai bên gia đình hòa giải nhiều lần nhưng không hàn gắn được, hiện tại anh chị không còn sống chung khoảng một năm nay, nên hôn nhân giữa anh chị đã lâm vào tình trạng trầm trọng.

[6]. Căn cứ Biên bản về việc xác minh tình trạng hôn nhân của chị Ngô Thị H và anh Trần Văn T ngày 28/10/2021, đại diện Ban nhân dân ấp B, xã L, huyện Đ, tỉnh Bạc Liêu xác định quá trình chung sống giữa anh T và chị H hay cự cải, do bất đồng quan điểm, gia đình hai bên có hòa giải nhưng không hàn gắn được.

[7]. Mục đích của hôn nhân là để tạo dựng gia đình hạnh phúc, vợ chồng phải yêu thương, quý trọng và chăm sóc lẫn nhau, nhưng trong thời gian chung sống chị H và anh T phát sinh mâu thuẫn, thường xuyên cải nhau, cuộc sống gia đình luôn căng thẳng không hàn gắn được, hiện tại chị H và anh T không còn sống chung khoảng một năm nay, hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài, căn cứ Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử có căn cứ chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị H đối với anh T.

[8]. Về con chung: Chị Ngô Thị H xác định, chị và anh T có hai người con chung tên Trần Huyền T, sinh ngày 04/02/2010 và Trần Huỳnh M, sinh ngày 11/6/2016. Khi ly hôn chị yêu cầu được tiếp tục nuôi các con chung và không đặt ra việc cấp dưỡng nuôi con. Tại biên bản ghi ý kiến cháu T và cháu M có nguyện vọng được sống cùng chị H. Do đó, để đảm bảo cuộc sống của các cháu, cần tiếp tục giao cháu T và cháu M cho chị H tiếp tục trong nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Anh T có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Về cấp dưỡng nuôi con, chị H không yêu cầu nên không xem xét, giải quyết.

[9]. Về tài sản chung và nợ: Chị Ngô Thị H xác định, anh chị tự thỏa thuận về tài sản chung và cũng không nợ ai, không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

[10]. Về án phí: Chị Ngô Thị H phải chịu 300.000 đồng, chị H đã nộp số tiền trên tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đ được chuyển thu án phí toàn bộ.

[11]. Xét đề nghị của Kiểm sát viên về các vấn đề có liên quan đến vụ án là có căn cứ, phù hợp quy định của pháp luật nên được chấp nhận.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147; các điểm a, b khoản 1 Điều 227; các điểm a, b khoản 1 Điều 238 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; các Điều 51, 53, 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Ngô Thị H đối với anh Trần Văn T.

2. Về con chung: Giao người con chung tên Trần Huyền T, sinh ngày 04/02/2010 và Trần Huỳnh M, sinh ngày 11/6/2016 cho chị Ngô Thị H tiếp tục trong nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Anh Trần Văn T có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Về cấp dưỡng nuôi con, chị H không yêu cầu nên không xem xét, giải quyết.

3. Về án phí: Chị Ngô Thị H phải chịu 300.000 đồng. Chị H đã nộp tạm ứng án phí 300.000 đồng theo Biên lai thu số 0001831 ngày 28 tháng 10 năm 2021 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Đ, tỉnh Bạc Liêu được chuyển thu án phí toàn bộ.

4. Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

5. Quyền kháng cáo: Chị Ngô Thị H và anh Trần Văn T có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

123
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con số 16/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:16/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/01/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;