Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con số 16/2019/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN TP C, TỈNH Đ

BẢN ÁN 16/2019/HNGĐ-ST NGÀY 21/05/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON

Trong ngày 21 tháng 5 năm 2019, tại Tòa án nhân dân TP C xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân & gia đình thụ lý số: 442/2018/TLST-HNGĐ, ngày 07/12/2018, về việc “Tranh chấp về Hôn nhân và gia đình ly hôn, nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 77/2019/QĐST-HNGĐ, ngày 09 tháng 4 năm 2019, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Thu H, sinh năm 1997; Địa chỉ: Số 369, tổ 14, ấp 4, xã Pỹ, huyện T, tỉnh Đ.

- Bị đơn: Anh Lâm Khải K, sinh năm 1995.

Địa chỉ: Số 262, tổ 1, khóm X, phường B, TP C, tỉnh Đ.

Chị H có mặt, anh K vắng mặt không lý do.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Nguyên đơn chị Nguyễn Thị Thu H trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Năm 2014, chị Nguyễn Thị Thu H và anh Lâm Khải K kết hôn với nhau. Đến năm 2015, đăng ký kết hôn tại UBND phường Hòa Thuận. Hôn nhân ban đầu hạnh phúc có 01 con chung, và chị H đang mang thai đứa con thứ 2 khoảng 4,5 tháng tuổi. Đến khoảng năm 2017, anh K nghiện ma túy và bị đưa vào trường cai nghiện, đầu năm 2018 thì được cho về gia đình, lúc đầu anh K chí thú làm ăn, nhưng hiện nay tái nghiện. Chị H có khuyên can nhưng anh K vẫn không thay đổi. Nay chị H nhận thấy tình cảm vợ chồng không thể Hn gắn lại được nên yêu cầu được ly hôn với anh Lâm Khải K.

- Về con chung: Vợ chồng có con chung tên Lâm Gia B, sinh ngày 15/4/2015. Hiện nay con chung đang sống chung với chị H. Chị H yêu cầu được tiếp tục nuôi con chung, yêu cầu anh K cấp dưỡng nuôi con, mức cấp dưỡng Hàng tháng, mỗi tháng 1.000.000 đồng cho đến khi con chung đủ 18 tuổi.

Tại phiên hòa giải và phiên tòa chị H trình bày, vào ngày 10/3/2019, chị H sinh con thứ hai tên Lâm Ngọc B. Chị H yêu cầu được nuôi cháu Bối Bối, không yêu cầu anh K cấp dưỡng con cháu B.

- Về tài sản chung: không có.

- Về nợ chung: Không có.

Bị đơn Anh Lâm Khải K: không có văn bản ý kiến nộp cho Tòa án.

Tại phiên toà, đương sự không xuất trình thêm tài liệu, chứng cứ mới cho Hội đồng xét xử xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 77/2019/QĐST- HNGĐ, ngày 09 tháng 4 năm 2019, vụ án được xét xử vào lúc 08 giờ 00, ngày 26 tháng 4 năm 2019, do anh Lâm Khải K vắng mặt lần thứ nhất không lý do nên Hội đồng xét xử hoãn phiên tòa. Theo quyết định hoãn phiên tòa số: 81/2019/QĐST- HNGĐ, ngày 26 tháng 4 năm 2019, phiên tòa được mở lại vào lúc 08 giờ 00, ngày 21 tháng 5 năm 2019, do anh Lâm Khải K vắng mặt lần thứ hai không lý do. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt anh Lâm Khải K.

[2] Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Chị Nguyễn Thị Thu H có đơn khởi kiện yêu cầu ly hôn với anh Lâm Khải K. Do đó, Tòa án xác định quan hệ pháp luật “Tranh chấp Hôn nhân và gia đình ly hôn, nuôi con” được quy định tại Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình.

[3] Về thẩm quyền giải quyết của Tòa án: Bị đơn có nơi cư trú tại phường Hòa Thuận, TP C, tỉnh Đ. Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân TP C, tỉnh Đ.

Về nội dung:

[4] Về quan hệ hôn nhân: Năm 2014, chị Nguyễn Thị Thu H và anh Lâm Khải K kết hôn theo giấy chứng nhận kết hôn số 036, ngày 02/10/2015 của Ủy ban nhân dân phường Hòa Thuận, TP C, tỉnh Đ là hôn nhân hợp pháp. Nay chị H yêu cầu ly hôn anh K, anh K không có ý kiến về việc yêu cầu ly hôn của chị H.

Quá trình thu thập tài liệu, chứng cứ và lời trình bày của đương sự tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau: Do anh K không lo làm ăn, chị H khuyên can nhưng anh K vẫn không thay đổi. Đến cuối năm 2018, chị H về nH cha mẹ ruột (ở xã Phong Mỹ, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đ) ở cho đến nay, thời gian ly thân không có Hn gắn tình cảm, làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Nay chị H yêu cầu ly hôn với anh Lâm Khải K.

Đối với anh Lâm Khải K : Tòa án nhân dân TP C đã tống đạt hợp lệ Thông báo về việc thụ lý vụ án, Thông báo về phiên hòa giải, Thông báo kết quả công khai chứng cứ, Quyết định đưa vụ án ra xét xử và Quyết định hoãn phiên tòa nhưng đến nay anh K không có văn bản ý kiến nộp (gửi) cho Tòa án, không có mặt tại phiên họp và hòa giải và tại phiên tòa. Thể hiện anh K không muốn đoàn tụ vợ chồng, không phản đối yêu cầu ly hôn của chị H.

Do đó, áp dụng khoản 1 điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị Nguyễn Thị Thu H được ly hôn với anh Lâm Khải K.

[5] Về con chung: Theo đơn khởi kiện, vợ chồng có con chung tên Lâm Gia B, sinh ngày 15/4/2015, con chung đang sống chung với chị H, chị H yêu cầu được tiếp tục nuôi con chung và chị H đang mang thai đứa con thứ 2 được 4,5 tháng, chị H yêu cầu được nuôi con (con thứ hai). Ngày 10/3/2019, chị H sinh cháu thứ hai tên Lâm Ngọc B.

Từ khi chị H và anh K xa nhau đến nay, hai con chung sống chung với chị H. Để đảm bảo quyền lợi về mọi mặt, điều kiện phát triển về thể chất, tinh thần của các con chung, đồng thời chị H có nghề nghiệp bôn bán, có thu nhập ổn định, đủ điều kiện nuôi hai con. Do đó, áp dụng Điều 81 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, chấp nhận yêu cầu của chị H được tiếp tục nuôi hai con chung.

Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị H yêu cầu anh K cấp dưỡng nuôi con tên Lâm Gia Bảo, sinh ngày 15/4/2015, cấp dưỡng hàng tháng, mỗi tháng là 1.000.000 đồng (một triệu đồng) cho đến khi con chung đủ 18 tuổi. Tại phiên tòa, chị H tự nguyện rút một phần yêu cầu khởi kiện, không yêu cầu anh K cấp dưỡng nuôi con chung (cháu B). Áp dụng khoản 2 Điều 244 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử chấp nhận và đình chỉ xét xử yêu cầu của chị H về việc yêu cầu anh K cấp dưỡng nuôi con chung (cháu B).

Chị H không yêu cầu anh K cấp dưỡng nuôi cháu Lâm Ngọc B, sinh ngày 10/3/2019. Do đó, Hội đồng xét xử không xem xét.

[6] Về tài sản chung và nợ chung: Không có, Hội đồng xét xử không xem xét.

[7] Về án phí dân sự sơ thẩm:

Chị H phải chịu án phí Hôn nhân & gia đình ly hôn theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án. Chị H đã nộp đủ tiền phải chịu án phí về Hôn nhân & gia đình ly hôn.

Anh Lâm Khải K không phải chịu án phí về Hôn nhân & gia đình ly hôn.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản 2 Điều 227 và khoản 2 Điều 244 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14, ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của chị Nguyễn Thị Thu H ly hôn với anh Lâm Khải K.

Về con chung: Chị H và anh K có hai con chung tên Lâm Gia B, sinh ngày 15/4/2015 và Lâm Ngọc B, sinh ngày 10/3/2019. Hai con chung đang sống với chị H, chị H được tiếp tục nuôi hai con chung (tên Lâm Gia B, sinh ngày 15/4/2015 và Lâm Ngọc B, sinh ngày 10/3/2019).

Về cấp dưỡng nuôi con chung:

. Đình chỉ xét xử yêu cầu của chị Nguyễn Thị Thu H về việc yêu cầu anh K cấp dưỡng nuôi con chung tên Lâm Gia B, sinh ngày 15/4/2015.

. Chị Nguyễn Thị Thu H không yêu cầu anh K cấp dưỡng nuôi con chung tên Lâm Ngọc B, sinh ngày 10/3/2019. Do đó, Hội đồng xét xử không xem xét.

Hai bên được quyền trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục, thăm nom các con chung, không bên nào được cản trở.

Về tài sản chung và nợ chung: Không có.

Về án phí dân sự sơ thẩm:

Chị Nguyễn Thị Thu H phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tiền án phí Hôn nhân & gia đình ly hôn. Tiền án phí được trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0005092, ngày 30/11/2018 của Chi cục Thi Hnh án dân sự TP C, tỉnh Đ. Chị H đã nộp đủ tiền phải chịu án phí về Hôn nhân & gia đình ly hôn.

Anh Lâm Khải K không phải chịu án phí Hôn nhân & gia đình ly hôn.

“Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi Hnh án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự”.

Đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được hoặc niêm yết bản án theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

134
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con số 16/2019/HNGĐ-ST

Số hiệu:16/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Biên Hòa - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 21/05/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;