Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con số 131/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN PHÚ ĐÔNG, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 131/2022/HNGĐ-ST NGÀY 13/09/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 13 tháng 9 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 92/2022/TLST- HNGĐ ngày 01 tháng 7 năm 2022 về việc “Tranh chấp ly hôn, nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 83/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 15 tháng 8 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 68/2022/QĐST-HNGĐ ngày 30 tháng 8 năm 2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Phạm Thị Châu P, sinh năm 1983 (Vắng mặt);

Địa chỉ: Khu phố D, thị trấn V, huyện G, tỉnh Tiền Giang.

- Bị đơn: Anh Phạm Hồng Y, sinh năm 1987 (Vắng mặt);

Địa chỉ: Ấp T, xã T, huyện T, tỉnh Tiền Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn ly hôn và quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Phạm Thị Châu P trình bày:

- Về hôn nhân: Chị P và anh Phạm Hồng Y qua tìm hiểu tự nguyện tiến đến hôn nhân, có tổ chức lễ cưới và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện T vào năm 2011. Thời gian đầu anh chị chung sống hạnh phúc. Tuy nhiên, đến năm 2020 anh chị phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do anh chị bất đồng quan điểm sống, thường xuyên cãi nhau. Anh chị đã cố gắng hàn gắn tình cảm nhưng không có kết quả. Nhận thấy hôn nhân không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không còn nên chị P yêu cầu được ly hôn với anh Y.

- Về con chung: Chị P và anh Y có 02 con chung là cháu Phạm Hồng Ái M1, sinh ngày 10/8/2012 và cháu Phạm Nữ Kiều M2, sinh ngày 13/5/2016. Hiện tại cả hai cháu đang sống chung với chị P. Khi ly hôn, chị P yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng hai cháu và không yêu cầu anh Y cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung, nợ chung: Chị P không yêu cầu giải quyết.

Ngoài ra, chị P không còn yêu cầu gì khác.

Bị đơn anh Phạm Hồng Y đã được Tòa án tống đạt các văn bản tố tụng theo quy định của pháp luật, nhưng anh Y không đến Tòa án và cũng không gửi văn bản trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn.

Tại phiên tòa, nguyên đơn chị P có đơn xin vắng mặt và bị đơn anh Y vắng mặt không lý do.

Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến:

- Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán, Thư ký đã thực hiện đúng các thủ tục tố tụng dân sự từ khi thụ lý vụ án cho đến khi đưa vụ án ra xét xử. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng thủ tục tố tụng theo quy định của pháp luật.

- Về nội dung vụ án, đề nghị:

+ Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị P.

+ Về con chung: Giao cháu M1 và cháu M2 cho chị P trực tiếp nuôi dưỡng, anh Y không phải cấp dưỡng nuôi con.

+ Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu giải quyết, nên không xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi xem xét các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Nguyên đơn chị Phạm Thị Châu P yêu cầu ly hôn với anh Phạm Hồng Y và yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con chung nên đây là “Tranh chấp ly hôn và nuôi con” được quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn anh Phạm Hồng Y có nơi cư trú tại ấp T, xã T, huyện T, tỉnh Tiền Giang nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về tố tụng: Nguyên đơn chị Phạm Thị Châu P có đơn xin vắng mặt; bị đơn anh Phạm Hồng Y đã được triệu tập xét xử hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do, nên Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 1, khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự quyết định xét xử vắng mặt chị P, anh Y.

[3] Về hôn nhân: Chị P và anh Y chung sống trên cơ sở tự nguyện, được Ủy ban nhân dân xã T, huyện T, tỉnh Tiền Giang cấp giấy chứng nhận kết hôn số 103 ngày 01/9/2011 nên hôn nhân của anh chị là hợp pháp.

Quá trình chung sống, giữa chị P và anh Y xảy ra mâu thuẫn kéo dài không tự hàn gắn được. Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã nhiều lần triệu tập để tiến hành hòa giải nhằm hàn gắn tình cảm giữa hai bên nhưng anh Y vẫn vắng mặt không lý do, điều đó chứng tỏ anh Y không mong muốn hàn gắn tình cảm vợ chồng, không còn quan tâm đến hôn nhân giữa anh với chị P.

Thấy rằng, giữa chị P và anh Y không có sự quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ lẫn nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình, nên cần xác định tình trạng mâu thuẫn giữa chị P và anh Y đã trầm trọng, hạnh phúc hôn nhân không đạt được, cuộc sống chung không thể kéo dài. Do vậy, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị P là phù hợp với Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.

[4] Về con chung: Chị P và anh Y có 02 con chung là cháu Phạm Hồng Ái M1, sinh ngày 10/8/2012 và cháu Phạm Nữ Kiều M2, sinh ngày 13/5/2016. Khi ly hôn, chị P yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng hai cháu. Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt thông báo thụ lý vụ án cho anh Y trong đó có nêu rõ yêu cầu về con chung của chị P, nhưng anh Y không thể hiện ý kiến của mình đối với việc nuôi con chung.

Do anh Y vắng mặt nên không có sự thỏa thuận với chị P về việc nuôi con chung. Hội đồng xét xử thấy rằng, cả 02 con chung đều đang sống chung với chị P, đồng thời cháu Ái M1 có nguyện vọng được sống chung với mẹ, do đó để tạo điều kiện thuận lợi, đảm bảo cho sự phát triển bình thường của các cháu nên cần thiết giao cả hai cháu cho chị P trực tiếp nuôi dưỡng. Nếu sau này chị P và anh Y có tranh chấp về việc nuôi dưỡng con chung sẽ được xem xét giải quyết bằng vụ án khác.

[5] Về cấp dưỡng nuôi con: Chị P không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[6] Về tài sản chung và nợ chung: Chị P không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[7] Về án phí: Chị P là nguyên đơn nên phải chịu án phí không có giá ngạch đối với yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30-12-2016 quy định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

[8] Về ý kiến đề nghị của Đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa phù hợp với quan điểm của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các điều 56, 57, 58, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Khoản 1, khoản 3 Điều 228 và Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Phạm Thị Châu P, chị P được ly hôn với anh Phạm Hồng Y.

2. Về con chung: Giao cháu cháu Phạm Hồng Ái M1, sinh ngày 10/8/2012 và cháu Phạm Nữ Kiều M2, sinh ngày 13/5/2016 cho chị Phạm Thị Châu P trực tiếp nuôi dưỡng.

Anh Phạm Hồng Y không ai phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Anh Phạm Hồng Y có quyền thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung, không ai có quyền cản trở.

3. Về án phí: Chị Phạm Thị Châu P phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng theo biên lai thu số 0008254 ngày 01/7/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tân Phú Đông, nên chị P đã nộp xong án phí.

4. Về quyền kháng cáo: Chị P, anh Y được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định.

5. Trường hợp bản án được thi hành án theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

274
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con số 131/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:131/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tân Phú Đông - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 13/09/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;