Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con số 01/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẮK GLONG, TỈNH ĐẮK NÔNG

BẢN ÁN 01/2022/HNGĐ-ST NGÀY 29/04/2022 TRANH CHẤP VỀ LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 29 tháng 4 năm 2022, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự  thụ lý số 85/2021/TLST- HNGĐ, ngày 06-12-2021 về việc “Tranh chấp về hôn nhân và gia đình” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 04/2022/QĐXXST-DS, ngày 14-4-2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: chị Lê Thị H, sinh năm 1987; có mặt.

2. Bị đơn: anh Nguyễn Văn V, sinh năm 1982; vắng mặt lần 2 không lý do.

Cùng địa chỉ: thôn T, xã Đ, huyện Đ, tỉnh Đắk Nông.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Nguyên đơn Lê Thị H trình bày: Chị và anh Nguyễn Văn V kết hôn tự nguyện, đăng ký kết hôn ngày 13-3-2007 tại Ủy ban nhân dân (UBND) xã Đ, thị xã (nay là thành phố) G, tỉnh Đắk Nông. Cuộc sống chung ban đầu hạnh phúc. Khoảng tháng 6 năm 2017, vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm về kinh tế và bạo lực gia đình, anh chị ly thân từ tháng 8 năm 2021. Chị xác định tình cảm không còn, mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu:

- Về quan hệ hôn nhân: Xin được ly hôn anh V.

- Về con chung: Chị và anh V có 02 con chung là Nguyễn Minh T, sinh ngày 26-01-2009 và Nguyễn Lộc P, sinh ngày 18-01-2012. Khi ly hôn, chị yêu cầu trực tiếp nuôi 02 con chung, không yêu cầu anh V cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn Nguyễn Văn V trình bày: Tại bản tự khai ngày 17-01-2022, anh V yêu cầu Tòa án giải quyết: Về quan hệ hôn nhân: Anh đồng ý ly hôn với chị H; về con chung: Anh đồng ý giao 02 con cho chị H trực tiếp nuôi; về tài sản chung và nợ chung: Anh không yêu cầu Tòa án giải quyết nhưng không tham gia các phiên hòa giải của Tòa án.

Tại phiên tòa, nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, bị đơn vắng mặt không lý do.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đắk Glong tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến với các nội dung:

- Về thủ tục tố tụng: Việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đúng quy định của pháp luật; việc chấp hành pháp luật từ khi thụ lý vụ án và tại phiên tòa của nguyên đơn đúng, bị đơn chưa đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

- Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn; về quan hệ hôn nhân: Chị Lê Thị H được ly hôn với anh Nguyễn Văn V; về con chung: Giao 02 con chung là Nguyễn Minh T, sinh ngày 26-01-2009 và Nguyễn Lộc P, sinh ngày 18-01-2012, cho chị H trực tiếp nuôi dưỡng đến khi các cháu đủ 18 tuổi, anh V không phải cấp dưỡng nuôi con; về tài sản chung, nợ chung: Không giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thẩm quyền giải quyết vụ án và quan hệ pháp luật tranh chấp : Chị Lê Thị H yêu cầu Tòa án giải quyết vấn đề ly hôn và nuôi con với anh Nguyễn Văn V; nguyên đơn và bị đơn có đăng ký kết hôn nên quan hệ pháp luật  là  "Tranh  chấp về ly hôn  và nuôi  con";  bị đơn  có hộ  khẩu thường trú tại xã Đ, huyện Đ, tỉnh Đắk Nông nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Đắk Glong th eo quy định tại khoản

1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Xét yêu cầu của nguyên đơn, thấy rằng:

- Về quan hệ hôn nhân: Chị Lê Thị H và anh Nguyễn Văn V kết hôn tự nguyện, không bị ép buộc, đăng ký kết hôn ngày 13-3-2007 tại UBND xã Đ, thành phố G, tỉnh Đắk Nông là hợp pháp. Do anh V không quan tâm gia đình, mâu thuẫn về kinh tế; khoảng tháng 8 năm 2021, chị H và anh V sống ly thân. Điều này thể hiện cuộc sống hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên cần chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị H là phù hợp với khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình.

- Về con chung: Các con chung của chị H và anh V còn nhỏ, hiện đang ở với nguyên đơn, nguyện vọng của cháu Nguyễn Minh T, sinh ngày 26-01-2009 và Nguyễn Lộc P, sinh ngày 18-01-2012 mong muốn được ở với mẹ, anh V cũng đồng ý nên cần giao các cháu cho chị H trực tiếp nuôi dưỡng đến khi đủ 18 tuổi là có căn cứ.

- Về cấp dưỡng nuôi con: Chị H không yêu cầu nên anh V không phải cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đề cập.

[3] Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

[4] Về quyền kháng cáo: Đương sự được quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

1. Áp dụng khoản 1 Điều 56, các điều 81, 82, 83, 84, 85 và 86 của Luật Hôn nhân và gia đình; căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Lê Thị H.

1.1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Lê Thị H được ly hôn với anh Nguyễn Văn V.

1.2. Về con chung: Giao hai con chung là Nguyễn Minh T, sinh ngày 26-01-2009 và Nguyễn Lộc P, sinh ngày 18-01-2012 cho chị H trực tiếp nuôi dưỡng đến khi các cháu đủ 18 tuổi.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền đi lại thăm nom con; không ai được cản trở người đó thực hiện quyền này. Trong trường hợp người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom, để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

1.3. Về cấp dưỡng: Anh Nguyễn Văn V không phải cấp dưỡng nuôi con.

2. Về án phí: Căn cứ khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án, buộc chị Lê Thị H phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí chị H đã nộp theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0004043, ngày 03-12-2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đắk Glong; chị H đã nộp xong án phí.

3. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn có mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; bị đơn vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

239
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con số 01/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:01/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đắk Glong - Đăk Nông
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/04/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;