Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con khi ly hôn số 86/2022/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN SƠN DƯƠNG, TỈNH TUYÊN QUANG

BẢN ÁN 86/2022/HNGĐ-ST NGÀY 23/09/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON KHI LY HÔN

Ngày 23/9/2022, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Sơn Dương mở phiên toà xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 295/2022/TLST-HNGĐ, ngày 21 tháng 7 năm 2022 về việc Tranh chấp ly hôn, nuôi con khi ly hôn, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 96/2022/QĐXXST-HNGĐ, ngày 01/9/2022; quyết định hoãn phiên tòa số 67/2022/QĐST-HNGĐ ngày 15/9/2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Trần Thị B, sinh năm 1990.

- Bị đơn: Anh Đoàn Văn Đ, sinh năm 1986.

Cùng trú tại: Thôn M, xã Đ, huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang.

( Chị Trần Thị B có đơn xin xét xử vắng mặt, anh Đoàn Văn Đ vắng mặt không có lý do)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện và các lời khai, biên bản hòa giải trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn chị Trần Thị B trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Đoàn Văn Đ kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn vào ngày 30/7/2009 tại Uỷ ban nhân dân (UBND) xã Đ, huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang theo đúng quy định của pháp luật. Sau khi kết hôn hai vợ chồng cùng làm ăn sinh sống tại thôn M, xã Đ, huyện Sơn Dương. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc, nhưng đến năm 2021 vợ chồng anh chị phát sinh mâu thuẫn và ngày càng trầm trọng. Nguyên nhân mâu thuẫn là do bất đồng quan điểm sống dẫn đến vợ chồng thường xuyên cãi chửi nhau. Cuộc sống chung luôn trong tình trạng căng thẳng. Nay chị xác định tình cảm không còn, không thể đoàn tụ được nên đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Đ.

Về con chung: Anh chị có 02 con chung là cháu Đoàn Trần Diệu L, sinh ngày 02/02/2010 và cháu Đoàn Trần Diệu L1, sinh ngày 03/10/2011. Khi ly hôn do điều kiện hoàn cảnh chị đang phải đi làm ăn xa nhà nên chị muốn giao cả hai cháu cho anh Đ trực tiếp nuôi dưỡng, giáo dục.

Về tài sản, đất đai, công nợ chung: Chị xác định không có, không đề nghị Toà án giải quyết.

Tại biên bản tự khai ngày 27/7/2022 và biên bản hòa giải anh Đoàn Văn Đ trình bày:

Về thời gian kết hôn và quá trình chung sống giữa anh và chị B như chị B trình bày là đúng. Về nguyên nhân dẫn đến ly hôn anh Đ xác định vợ chồng anh chị phát sinh mâu thuẫn vào năm 2021. Nguyên nhân do chị B có mối quan hệ bất chính với người đàn ông khác, anh và gia đình cũng khuyên nhủ nhiều lần nhưng chị B không thay đổi. Quan điểm của anh Đ là tình cảm vợ chồng vẫn còn, anh không nhất trí ly hôn với chị B.

Về con chung: Anh Đ xác định quá trình chung sống vợ chồng anh chị có 02 con chung là cháu Đoàn Trần Diệu L, sinh ngày 02/02/2010 và cháu Đoàn Trần Diệu L1, sinh ngày 03/10/2011. Khi ly hôn anh có quan điểm các cháu lựa chọn ở cùng anh hoặc chị B anh đều nhất trí theo sự lựa chọn của các cháu.

Về tài sản, đất đai, nợ chung: Anh Đ xác định không có, không đề nghị Tòa án giải quyết.

Tại phiên toà đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Sơn Dương phát biểu quan điểm: Toà án đã thụ lý, giải quyết vụ án ly hôn sơ thẩm về việc “Tranh chấp ly hôn, nuôi con khi ly hôn” là đúng thẩm quyền, đúng nội dung tranh chấp. Quá trình thụ lý, giải quyết vụ án và tại phiên tòa, thẩm phán và Hội đồng xét xử (HĐXX) đã thực hiện đúng các quy định của pháp luật tố tụng dân sự; quyền và nghĩa vụ của đương sự được đảm bảo. Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có căn cứ chấp nhận. Đề nghị HĐXX áp dụng các Điều 28, 39, 147, 228, 235, 238, 266, 271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 56, 58, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Trần Thị B, xử cho chị Trần Thị B được ly hôn với anh Đoàn Văn Đ. Giao cháu Đoàn Trần Diệu L, sinh ngày 02/02/2010 và cháu Đoàn Trần Diệu L1, sinh ngày 03/10/2011 cho anh Đoàn Văn Đ trực tiếp nuôi dưỡng, giáo dục. Chị Trần Thị B có quyền và nghĩa vụ đi lại thăm nom con chung không ai được cản trở. Về tài sản, đất đai, công nợ chung: Chị B và anh Đ đều xác định không có nên không xem xét. Về án phí ly hôn sơ thẩm chị Trần Thị B tự nguyện chịu toàn bộ phần án phí, anh Đoàn Văn Đ không phải nộp án phí. Các đương sự được quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà, HĐXX nhận định:

[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Chị Trần Thị B và anh Đoàn Văn Đ kết hôn tự nguyện, có đăng ký kết hôn, vì vậy đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp. Chị B khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn và giao nuôi con chung khi ly hôn, do vậy quan hệ pháp luật tranh chấp xác định là: Tranh chấp ly hôn, nuôi con khi ly hôn theo quy định tại khoản 1, Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về thẩm quyền giải quyết của Tòa án: Chị Trần Thị B và anh Đoàn Văn Đ đều đăng ký hộ khẩu thường trú và hiện đang sinh sống tại thôn M, xã Đ, huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang. Vì vậy, căn cứ khoản 1, Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án là Tòa án nhân dân huyện Sơn Dương.

[3] Chị Trần Thị B có đơn xin xét xử vắng mặt. Anh Đoàn Văn Đ vắng mặt không có lý do. Do đó, HĐXX căn cứ Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn.

[4] Về yêu cầu ly hôn của chị Trần Thị B, HĐXX nhận định: Căn cứ kết quả xác minh tại chính quyền địa phương nơi cư trú của chị B và anh Đ xác định: Chị B và anh Đ kết hôn vào năm 2009. Sau khi kết hôn, anh chị làm ăn sinh sống tại thôn M, xã Đ, huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang. Đến năm 2021 vợ chồng anh chị phát sinh mâu thuẫn dẫn đến thường xuyên cãi chửi nhau. Bản thân chị B xác định vợ chồng không còn tình cảm, không thể quay lại đoàn tụ được. Quá trình giải quyết vụ án, anh Đ cũng thừa nhận việc mâu thuẫn giữa hai vợ chồng.

Từ những căn cứ trên xác định, tình trạng hôn nhân giữa chị B và anh Đ đã thực sự trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, yêu cầu xin ly hôn của chị B là chính đáng và có căn cứ cần chấp nhận theo quy định tại khoản 1, Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình.

[5] Về việc giao nuôi con chung khi ly hôn, HĐXX nhận định: Qúa trình giải quyết ly hôn chị Trần Thị B có quan điểm muốn giao cả hai con chung cho anh Đ trực tiếp, nuôi dưỡng, giáo dục. Anh Đoàn Văn Đ có quan điểm do các cháu đã đủ tuổi để thể hiện nguyện vọng, các cháu lựa chọn ở cùng với ai anh cũng đều nhất trí. Tại biên bản ghi nhận ý kiến của con chưa thành niên đối với cháu Đoàn Trần Diệu L và cháu Đoàn Trần Diệu L1 đều thể hiện nguyện vọng muốn được ở với anh Đ. Do đó, căn cứ vào các Điều 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình giao cháu Đoàn Trần Diệu L, sinh ngày 02/02/2010 và cháu Đoàn Trần Diệu L1, sinh ngày 03/10/2011 cho anh Đoàn Văn Đ trực tiếp nuôi dưỡng, giáo dục. Chị Trần Thị B không phải cấp dưỡng nuôi con và có quyền, nghĩa vụ đi lại thăm nom con chung không ai được cản trở.

[6] Về tài sản, đất đai, công nợ chung: Chị B và anh Đ đều xác định không có, không đề nghị Tòa án giải quyết nên HĐXX không xem xét.

[7] Về án phí: Chị Trần Thị B phải nộp toàn bộ án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật. Anh Đoàn Văn Đ không phải nộp án phí.

[8] Các đương sự có quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 28, 39, 147, 228, 235, 238, 266, 271, 273 Bộ luật Tố tụng dân sự. Áp dụng khoản 1 Điều 56, các Điều 58, 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và gia đình; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án, Xử: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của chị Trần Thị B về việc Kiện Tranh chấp ly hôn, nuôi con khi ly hôn đối với anh Đoàn Văn Đ.

1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Trần Thị B được ly hôn với anh Đoàn Văn Đ.

2. Về nuôi con chung: Giao cháu Đoàn Trần Diệu L, sinh ngày 02/02/2010 và cháu Đoàn Trần Diệu L1, sinh ngày 03/10/2011 cho anh Đoàn Văn Đ trực tiếp nuôi dưỡng, giáo dục. Chị Trần Thị B không phải cấp dưỡng nuôi con và có quyền, nghĩa vụ đi lại thăm nom con chung không ai được cản trở.

3. Về án phí: Chị Trần Thị B phải nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tại biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0002204 ngày 21 tháng 7 năm 2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang. Anh Đoàn Văn Đ không phải nộp án phí.

4. Về quyền kháng cáo: Các đương sự vắng được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ./

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

43
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con khi ly hôn số 86/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:86/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Sơn Dương - Tuyên Quang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 23/09/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;