Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con khi ly hôn số 34/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HÒN ĐẤT, TỈNH KIÊN GIANG

BẢN ÁN 34/2021/HNGĐ-ST NGÀY 12/05/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON KHI LY HÔN

Ngày 12 tháng 5 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Hòn Đất xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 56/2021/TLST-HNGĐ ngày 03 tháng 3 năm 2021 về tranh chấp về xin ly hôn, nuôi con khi ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 29/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 08 tháng 4 năm 2021 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Trương Thị Cẩm V, sinh năm 1991; địa chỉ: Ấp HG, xã ML, huyện HĐ, tỉnh KG; có mặt.

2. Bị đơn: Anh Lê Tấn P, sinh năm 1989; địa chỉ: Ấp SB, xã MT, huyện HĐ, tỉnh KG; vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 10/9/2020 và trong quá trình xét xử, nguyên đơn là chị Trương Thị Cẩm V trình bày:

Chị và chồng là anh Lê Tấn P tự tìm hiểu, quen biết và đi đến hôn nhân vào năm 2008, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã MT, huyện HĐ, tỉnh KG vào ngày 25/10/2010. Anh, chị chung sống hạnh phúc đến khoảng thảng 10/2020 thì phát sinh mâu thuẫn và chị đã về nhà anh ruột sinh sống. Nguyên nhân mâu thuẫn do anh P không lo làm ăn, tụ tập ăn chới, chị đã khuyên nhủ nhiều lần nhưng không thay đổi. Quá trình chung sống anh, chị có hai đứa con chung tên là Lê Thị Ánh N sinh ngày 25/7/2009 và Lê Tấn Đ sinh ngày 28/8/2016, các cháu đang ở chung với anh P. Về tản sản chung, nợ: Không có.

Do không thể tiếp tục chung sống hạnh phúc được nữa nên chị yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh P.

Trong đơn khởi kiện chị yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng cháu Đạt và giao cháu Như cho anh P nuôi dưỡng, chị và anh P không ai phải cấp dưỡng nuôi con. Tại phiên tòa, chị xác định anh P có việc làm ổn định đủ điều kiện nuôi con và các con có nguyện vọng sống chung với anh P nên chị giao hai cháu cho anh P nuôi dưỡng, chị không phải cấp dưỡng nuôi con.

Anh Lê Tấn P đã được tống đạt hợp lệ Thông báo thụ lý vụ án nhưng vẫn không gửi văn bản nêu ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Tòa án đã triệu tập anh P đến tham dự phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hoà giải đến lần thứ hai và triệu tập đến tham dự phiên tòa đến lần thứ hai nhưng anh P vẫn vắng mặt, không rõ lí do.

Tại bản tự khai ngày 08/4/2021 cháu Lê Thị Ánh N trình bày có nguyện vọng ở với cha.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên Tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

Chị Trương Thị Cẩm V khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn với anh Lê Tấn P, giải quyết việc nuôi con nên quan hệ tranh chấp của vụ án là tranh chấp về “Ly hôn, nuôi con khi ly hôn” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự (BLTTDS).

Anh P với tư cách là bị đơn trong vụ án có nơi cư trú tại xã MT, huyện HĐ, tỉnh KG nên căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của BLTTDS thì vụ án thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân huyện HĐ, tỉnh KG.

Anh P đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai để tham dự phiên tòa những vẫn vắng mặt, không rõ lí do. Xét thấy, sự vắng mặt của anh không làm ảnh hưởng đến quyền lợi của anh và không làm ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án nên Tòa án đưa vụ án ra xét xử vắng mặt anh là phù hợp với quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 của BLTTDS.

[2] Về nội dung:

Chị V và anh P kết hôn ngày 25/10/2010 và đã đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã MT, huyện HĐ, tỉnh KG nên hôn nhân của anh, chị là hợp pháp. Chị V xác định mâu thuẫn giữa anh, chị đã kéo dài đến mức trầm trọng đời sống chung không thể kéo dài. Anh, chị đã sống ly thân từ tháng 10/2020 cho đến nay. Anh P không gửi cho Tòa án văn bản nêu ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Xét thấy, anh, chị đã sống ly thân, chấm dứt quan hệ vợ chồng từ tháng 10/2020. Từ đó cho đến nay hai bên không quan tâm, chăm sóc, lo lắng cho nhau nên đã vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Vì vậy, chị V yêu cầu được ly hôn với anh P là phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình nên được Tòa án chấp nhận.

Về nuôi con: Anh, chị có một đứa con chung tên là Lê Thị Ánh N sinh ngày 25/7/2009 và Lê Tấn Đ sinh ngày 28/8/2016, các cháu đang ở chung với anh P. Xét thấy, dưới sự chăm sóc, giáo dục của anh P hiện nay các cháu đang sinh sống ổn định và phát triển bình thường. Quá trình giải quyết vụ án cháu Như cũng có nguyện vọng được ở với cha, tại phiên tòa chị V xác định giao cả hai cháu cho anh P tiếp tục nuôi dưỡng. Tại khoản 2 Điều 81 của Luật Hôn nhân và gia đình quy định: “Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.”. Đối chiếu với quy định trên Hội đồng xét xử xét thấy yêu cầu về nuôi con của chị V là có căn cứ nên được chấp nhận. Giao cháu Như và cháu Đạt cho anh P trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi trưởng thành; trừ trường hợp thay đổi quyền nuôi con theo quy định của pháp luật. Chị V được quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai có quyền ngăn cản.

Về cấp dưỡng nuôi con: Chị V xác định chị và anh P có việc làm và có thu nhập ổn định, đủ điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng con; anh P không ai yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên Tòa án không giải quyết.

Về chia tài sản, nợ: Không có.

[3] Về án phí: Chị V phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với yêu cầu ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 266, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82 của Luật Hôn nhân và gia đình;

Điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/ 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận cho chị Trương Thị Cẩm V được ly hôn với anh Lê Tấn P.

2. Về nuôi con:

Giao các cháu Lê Thị Ánh N sinh ngày 25/7/2009 và Lê Tấn Đ sinh ngày 28/8/2016 cháu cho anh P trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi trưởng thành; trừ trường hợp thay đổi quyền nuôi con theo quy định của pháp luật.

Chị V được quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai có quyền ngăn cản.

3. Về án phí: Chị V phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với yêu cầu ly hôn là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) nhưng được khấu trừ số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0001541 ngày 26/02/2021 của Chi cục thi hành án dân sự huyện HĐ, tỉnh KG.

Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; Viện kiểm sát có quyền kháng nghị bản án theo quy định của pháp luật.

Trường hợp Bản án, Quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và Điều 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

341
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con khi ly hôn số 34/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:34/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Hòn Đất - Kiên Giang
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 12/05/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;