Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung số 92/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CÁI BÈ, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 92/2022/HNGĐ-ST NGÀY 19/04/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON CHUNG

Ngày 19 tháng 4 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang tiến hành xét xử sơ thẩm công khai theo thủ tục thông thường vụ án dân sự thụ lý số: 337/2021/TLST-HNGĐ ngày 09 tháng 6 năm 2021, về tranh chấp “Ly hôn, nuôi con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:

20/2022/QĐXX-ST ngày 09 tháng 02 năm 2022, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị S, sinh năm: 1985 (có mặt).

2. Bị đơn: Anh Nguyễn Văn N, sinh năm: 1982 (vắng mặt).

Cùng địa chỉ: Ấp 1, xã Tân H, huyện Cái B, tỉnh Tiền G.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện ngày 18/5/2021, lời khai trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn chị Nguyễn Thị S trình bày: Chị và anh Nguyễn Văn N do quen biết nên tiến tới hôn nhân vào năm 2009, hôn nhân xác lập trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Tân H, huyện Cái B, tỉnh Tiền G. Thời gian đầu chung sống hạnh phúc nhưng kể từ tháng 4/2021 đến nay, anh N ghen tuông vô cớ, thường có lời lẽ xúc phạm danh dự nhân phẩm của chị. Vợ chồng đã ly thân từ tháng 4/2021 đến nay không hàn gắn đoàn tụ được. Nay chị không còn tình cảm với anh N, không mong muốn đoàn tụ, yêu cầu được ly hôn.

Về con chung: có 02 con chung tên Nguyễn Thị Tường L, sinh ngày 27/01/2010 do anh N đang trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng, Nguyễn Hoài K, sinh ngày 11/01/2014 do chị S đang trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng. Khi ly hôn chị yêu cầu được nuôi cháu Nguyễn Hoài K. Giao cháu Nguyễn Thị Tường L cho anh N nuôi, hai bên không phải cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Không có. Về nợ chung: Không có.

* Tại phiên tòa, nguyên đơn chị S giữ nguyên yêu cầu ly hôn, có thay đổi đối với yêu cầu nuôi con cụ thể chị yêu cầu được quyền nuôi cả 02 con chung, không đồng ý giao cháu Tường Lam cho anh N nuôi. Bị đơn anh N đã được Tòa án tống đạt giấy triệu tập, các văn bản tố tụng và hồ sơ khởi kiện theo đúng quy định pháp luật nhưng vắng mặt không có lý do.

* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cái Bè tại phiên tòa phát biểu ý kiến về việc tuân thủ pháp luật tố tụng và nội dung vụ án như sau:

1. Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án, việc chấp hành pháp luật của các đương sự từ khi thụ lý đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

2. Đối với nội dung vụ án, đề nghị Hội đồng xét xử giải quyết theo hướng.

- Về xác định quan hệ tranh chấp: Viện kiểm sát đề nghị xác định quan hệ “Tranh chấp ly hôn, nuôi con chung”.

- Về nội dung, Viện kiển sát đề nghị: Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Cho chị S ly hôn với anh N, giao 02 con chung cho chị S nuôi, anh N không phải cấp dưỡng nuôi con. Tài sản chung, nợ chung không có.

3. Những yêu cầu kiến nghị khác không có.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Quan hệ tranh chấp giữa chị Nguyễn Thị S và anh Nguyễn Văn N là quan hệ tranh chấp ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang theo quy định tại Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Tại phiên tòa, nguyên đơn chị Nguyễn Thị S có thay đổi so với yêu cầu khởi kiện ban đầu, cụ thể đối với yêu cầu nuôi con chung, chị S yêu cầu được quyền nuôi cả 02 con chung. Xét thấy việc thay đổi yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn trên cơ sở tự nguyện, nội dung xin thay đổi nằm trong yêu cầu khởi kiện ban đầu, phù hợp với quy định tại Điều 244 bộ luật tố tụng dân sự nên yêu cầu của nguyên đơn là có cơ sở chấp nhận.

[2] Anh Nguyễn Văn N đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai để xét xử nhưng vắng mặt không có lý do. Căn cứ vào các Điều 227, 228 bộ luật tố tụng dân sự tòa án xét xử vắng mặt anh N.

[3] Về hôn nhân: Xét thấy, mối quan hệ hôn nhân giữa anh N, chị S là hợp pháp, có đăng ký kết hôn theo Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 70 ngày 30/6/2010 tại UBND xã Tân Hưng, huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang. Tuy nhiên, cuộc sống hôn nhân của hai bên đã không còn hạnh phúc, thời gian ly thân kéo dài, mâu thuẫn giữa hai bên không hàn gắng đoàn tụ được. Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa hôm nay, mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ để xét xử nhưng anh N vẫn cố tình vắng mặt không có lý do chứng tỏ anh không có thiện chí hàn gắng cuộc hôn nhân này. Bản thân chị S khẳng định không còn tình cảm với anh N, không mong muốn đoàn tụ nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Nguyễn Thị S.

[4] Về con chung: Xét thấy, tại thời điểm giải quyết vụ án, chị S là người trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng 02 cháu Tường L và Hoài K, bản thân chị có công việc thu nhập đủ khả năng chăm sóc nuôi dưỡng 02 con chung. Đối với anh N không có nguyện vọng được nuôi con. Vì vậy, để đảm bảo cho sự phát triển về thể chất, học hành, sự phát triển về tinh thần, cũng như các quyền lợi khác của con chung. Giao 02 cháu Nguyễn Thị Tường L và Nguyễn Hoài K, cho chị Nguyễn Thị S nuôi dưỡng là phù hợp. Anh N không phải cấp dưỡng nuôi con do chị S không yêu cầu.

[5] Về tài sản chung: không có. [6] Nợ chung: không có.

[7] Về án phí: Chị S phải chịu án phí theo quy định pháp luật.

[8] Xét ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên toà về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, việc chấp hành pháp luật của các đương sự và những người tham giá tố tụng khác từ khi thụ lý đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là có căn cứ nên chấp nhận.

Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát về nội dung phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.

Vì các lẽ trên:

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 28, 147, 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ vào các Điều 56, 57, 58, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình;

Căn cứ vào khoản 5 Điều 27 nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Xử :

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị S.

1. Về hôn nhân: Cho chị Nguyễn Thị S ly hôn với anh Nguyễn Văn N;

2. Về con chung: Giao cháu Nguyễn Thị Tường L, sinh ngày 27/01/2010 và Nguyễn Hoài K, sinh ngày 11/01/2014 cho chị S trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Anh N không phải cấp dưỡng nuôi con do chị S không yêu cầu;

Anh Nguyễn Văn N có quyền và nghĩa vụ tới lui thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung theo quy định pháp luật. Không ai được cản trở quyền này.

3. Về tài sản chung: không có.

4. Về nợ chung: Không có.

5. Về án phí: Chị Nguyễn Thị S phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân sơ thẩm. Được trừ vào 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0000768 ngày 09/6/2021 tại chi cục Thi hành án dân sự huyện Cái Bè nên xem như đã thi hành xong.

6. Chị Nguyễn Thị S có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án để yêu cầu Toà án nhân dân tỉnh Tiền Giang xét xử phúc thẩm.

Anh Nguyễn Văn N có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể tự ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc niêm yết công khai.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, quyền tự nguyện thi hành án, hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tai các Điều 6, 7, 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

13
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung số 92/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:92/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cái Bè - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 19/04/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;