Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung số 85/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẢNG BOM, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 85/2021/HNGĐ-ST NGÀY 09/11/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON CHUNG

Ngày 09 tháng 11 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 121/2021/TLST- HNGĐ ngày 05 tháng 03 năm 2021 về việc “Tranh chấp ly hôn, nuôi con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 63/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 01 tháng 6 năm 2021, Quyết định hoãn phiên tòa số 91/2021/QĐST-HNGĐ ngày 29 tháng 6 năm 2021, Thông báo về việc thay đổi thời gian xét xử số 13/TB-TA ngày 12/7/2021, Thông báo về việc thay đổi thời gian xét xử số 41/TB-TA ngày 02/8/2021 và Thông báo thời gian, địa điểm mở lại phiên tòa giữa:

1. Nguyên đơn: Huỳnh Thanh T, sinh năm 1984 HKTT: Tổ 12, khu phố A, thị trấn B, huyện B, tỉnh Đồng Nai.Địa chỉ liên lạc: Tổ 1, ấp 3, xã N, huyện V, tỉnh Đồng Nai.

2. Bị đơn: Ông Nguyễn Văn B, sinh năm 1984 HKTT và trú tại: Tổ 12, khu phố A, thị trấn B, huyện B, tỉnh Đồng Nai. (Bà T, ông B vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Tại đơn khởi kiện đề ngày 01/3/2021, tại bản tự khai nguyên đơn bà Huỳnh Thanh T trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Bà và ông Nguyễn Văn B tự nguyện kết hôn và đăng ký kết hôn vào năm 2009 tại Ủy ban nhân dân thị trấn Trảng Bom, huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc nhưng đến năm 2015 thì phát sinh mâu thuẫn do lối sống, tính cách không hợp. Vợ chồng đã sống ly thân khoảng 01 năm nay. Nay tình cảm vợ chồng không còn không thể hàn gắn được nên bà làm đơn xin ly hôn với ông Nguyễn Văn B.

Về con chung: Có 01 con chung là cháu Nguyễn Huỳnh Cẩm N, sinh ngày 06/02/2007. Khi ly hôn bà xin được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục cháu N, không yêu cầu ông B cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Không có.

Quá trình thụ lý và giải quyết vụ án Tòa án đã tiến hành tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý; giấy triệu tập; thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải cho ông Nguyễn Văn B nhưng ông Nguyễn Văn B vắng mặt không có lý do nên không có lời khai.

Ý kiến đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Trảng Bom:

- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và việc chấp hành pháp luật của nguyên đơn kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án được thực hiện đúng quy định. Bị đơn đã được Tòa triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt.

- Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của bà T về việc ly hôn với ông B. Giao cháu N cho bà Huỳnh Thanh T trực tiếp nuôi dưỡng, tạm thời ông Nguyễn Văn B không phải cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung: bà T trình bày không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Bà T trình bày không có. Về án phí: bà Huỳnh Thanh T phải chịu án phí theo quy định pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Bà Huỳnh Thanh T có đơn xin xét xử vắng mặt. Tòa án đã tống đạt hợp lệ giấy triệu tập; Thông báo thụ lý vụ án; Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải; Thông báo kết quả phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ; Thông báo về việc thu thập được tài liệu, chứng cứ; Quyết định đưa vụ án ra xét xử và Quyết định hoãn phiên tòa theo quy định của pháp luật cho ông Nguyễn Văn B nhưng ông Nguyễn Văn B vắng mặt nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn theo quy định tại Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Bà Huỳnh Thanh T và ông Nguyễn Văn B kết hôn trên cơ sở tự nguyện và đã được Ủy ban nhân dân thị trấn Trảng Bom, huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai cấp giấy chứng nhận kết hôn số: 101/KH ngày 17/7/2009 nên áp dụng Điều 9, 11, 12 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 xác định là hôn nhân hợp pháp.

Xét yêu cầu xin ly hôn của bà T, Hội đồng xét xử xét thấy: Theo bà T trình bày thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc nhưng đến năm 2015 thì phát sinh mâu thuẫn do lối sống, tính cách không hợp. Vợ chồng đã sống ly thân khoảng 01 năm nay. Nay tình cảm vợ chồng không còn không thể hàn gắn được nên bà làm đơn xin ly hôn với ông Nguyễn Văn B. Qua xác minh tại địa phương, thì ông Nguyễn Văn B có đăng ký hộ khẩu thường trú tại tổ 12, khu phố A, thị trấn B, huyện B, tỉnh Đồng Nai. Ngoài ra địa phương không nắm rõ mâu thuẫn gia đình của bà T và ông B lý do ông bà không yêu cầu hòa giải tại địa phương. Tuy nhiên, Tòa án cũng đã tiến hành triệu tập ông Nguyễn Văn B đến Tòa để hòa giải đoàn tụ nhưng ông Nguyễn Văn B không đến, cho thấy ông Nguyễn Văn B không muốn níu kéo cuộc hôn nhân này. Xét thấy, bà T và ông B đã ly thân được hơn 01 năm, vợ chồng không còn quan tâm chăm sóc lẫn nhau, không có khả năng hàn gắn đoàn tụ nên việc bà Huỳnh Thanh T xin ly hôn với ông Nguyễn Văn B là có cơ sở chấp nhận. Hội đồng xét xử căn cứ Điều 51 và Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Huỳnh Thanh T, bà Huỳnh Thanh T được ly hôn với ông Nguyễn Văn B.

[3] Về con chung: Bà T và ông B có 01 con chung là cháu Nguyễn Huỳnh Cẩm N, sinh ngày 06/02/2007. Khi ly hôn, bà Huỳnh Thanh T xin được trực tiếp nuôi dưỡng con chung và không yêu cầu ông Nguyễn Văn B cấp dưỡng nuôi con chung. Xét thấy việc nuôi dưỡng, chăm sóc con chung là trách nhiệm của cha mẹ. Khi ly hôn bà Huỳnh Thanh T xin được trực tiếp nuôi dưỡng con chung và không yêu cầu ông Nguyễn Văn B cấp dưỡng. Ông Nguyễn Văn B đã được triệu tập hợp lệ nhưng không đến Tòa làm việc nên không có ý kiến gì về con chung, mặt khác cháu N cũng có nguyện vọng được ở với mẹ, do đó để đảm bảo cuộc sống ổn định cho cháu N nên giao cháu N cho bà Huỳnh Thanh T trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng để tạo điều kiện ổn định phát triển về mọi mặt cho cháu N. Tạm thời ông B không phải đóng góp tiền cấp dưỡng nuôi con chung.

[4]Về tài sản chung: Bà Huỳnh Thanh T trình bày không yêu cầu Tòa án giải quyết. Do bị đơn vắng mặt chưa có lời khai về tài sản chung, nên không đặt ra xem xét mà tách ra giải quyết bằng vụ án khác khi đương sự có yêu cầu.

[5]Về nợ chung: Bà Huỳnh Thanh T trình bày không có. Do bị đơn vắng mặt chưa có lời khai về nợ chung, nên không đặt ra xem xét mà tách ra giải quyết bằng vụ án khác khi đương sự có yêu cầu.

[6] Về án phí: Bà T phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.

[7] Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Trảng Bom tại phiên tòa là phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 203, Điều 220, Điều 238, Điều 266, Điều 273 Bộ Luật tố tụng dân sự; Điều 9, Điều 11, Điều 12 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000; Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 và Điều 131 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết số:326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Huỳnh Thanh T.

Về quan hệ hôn nhân: Bà Huỳnh Thanh T được ly hôn với ông Nguyễn Văn B.

Về con chung: Giao cháu Nguyễn Huỳnh Cẩm N, sinh ngày 06/02/2007 cho bà Huỳnh Thanh T trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Tạm thời ông Nguyễn Văn B không phải đóng góp tiền cấp dưỡng nuôi con chung.

Không ai được cản trở quyền thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng con chung của ông Nguyễn Văn B.

Vì quyền lợi của con chung, các đương sự có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết thay đổi người trực tiếp nuôi con và yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung: Bà Huỳnh Thanh T trình bày không yêu cầu Tòa án giải quyết. Do bị đơn vắng mặt chưa có lời khai về tài sản chung, nên không đặt ra xem xét mà tách ra giải quyết bằng vụ án khác khi đương sự có yêu cầu.

Về nợ chung: Bà Huỳnh Thanh T trình bày không có. Do bị đơn vắng mặt chưa có lời khai về nợ chung, nên không đặt ra xem xét mà tách ra giải quyết bằng vụ án khác khi đương sự có yêu cầu.

Về án phí: Bà Huỳnh Thanh T phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) nhưng được khấu trừ tiền tạm ứng án phí là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tiền số 0006477 ngày 01/3/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Trảng Bom. Bà Huỳnh Thanh T đã nộp đủ án phí.

Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền làm đơn kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

279
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung số 85/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:85/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Định Quán - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 09/11/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;