Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung số 50/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐD, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 50/2022/HNGĐ-ST NGÀY 28/02/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON CHUNG

Ngày 28 tháng 02 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện ĐD xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 28/2022/TLST-HNGĐ ngày 17 tháng 01 năm 2022 về việc “tranh chấp ly hôn, nuôi con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 37/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 08 tháng 02 năm 2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Tô Kim D; Sinh năm 1989; Địa chỉ: Ấp HĐ, xã TĐ, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau; (có mặt)

- Bị đơn: Anh Huỳnh Chí T; Sinh năm 1988; Địa chỉ: Ấp HĐ, xã TĐ, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau; (vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện, quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa chị Tô Kim D trình bày:

- Về hôn nhân: Chị Tô Kim D tổ chức đám cưới cùng anh Huỳnh Chí T vào ngày 20/11/2008, không đăng ký kết hôn. Quá trình chung sống thường xảy ra mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, anh T hay đi chơi và có quan hệ tình cảm với người phụ nữ khác, đã ly thân nhau từ tháng 05/2021 đến nay. Chị D xác định tình cảm vợ chồng không còn gắn bó, mỗi người có cuộc sống riêng và không thể tiếp tục mối quan hệ hôn nhân nên yêu cầu ly hôn anh Huỳnh Chí T .

- Về con chung: Con chung tên Huỳnh Gia Bảo sinh ngày 16/12/2008. Chị D yêu cầu nguyện vọng của con sống với ai thì người đó nuôi dưỡng, cấp dưỡng không đặt ra.

- Về tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Đối với anh Huỳnh Chí T: Trong suốt quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt các văn bản tố tụng cho anh T biết về yêu cầu khởi kiện của chị D nhưng anh T không yêu cầu gì và không tham gia hòa giải, xét xử tại Tòa án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Anh Huỳnh Chí T đã được Tòa án triệu tập tham gia xét xử đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không lý do nên Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự, tiến hành xét xử vắng mặt đối với các đương sự là đúng quy định.

[2] Về hôn nhân: Chị D và anh T chung sống vào năm 2008, nhưng không thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định. Quá trình chung sống xảy ra mâu thuẫn, bất đồng đồng quan điểm sống và cãi nhau. Thời gian vợ chồng ly thân từ tháng 05/2021 đến nay nhưng vẫn không hàn gắn đoàn tụ được. Quá trình Toà án giải quyết anh T cũng không có ý kiến gì về yêu cầu của chị D, điều này cho thấy mâu thuẫn của anh, chị thực tế có xảy ra và anh T cũng không mong muốn hàn gắn mới quan hệ hôn nhân của anh, chị.

Xét thấy, theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật Hôn nhân và Gia đình thì “Nam, nữ đủ điều kiện kết hôn theo quy định của luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của vợ chồng…”. Đối chiếu với quy định trên, Hội đồng xét xử không xem xét nguyên nhân mâu thuẫn dẫn đến ly hôn hay anh, chị đồng ý ly hôn với nhau không mà căn cứ khoản 2 Điều 53 Luật Hôn nhân và Gia đình không công nhận quan hệ vợ chồng giữa các đương sự là phù hợp.

[3] Về con chung: Khi ly hôn cha mẹ đều có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung. Chị D yêu cầu nguyện vọng con chung ở với ai thì giao cho người đó, tại biên bản ngày 08/02/2022 cháu Huỳnh Gia Bảo có nguyện vọng tiếp tục sống cùng cha là anh Huỳnh Chí T, vì từ trước đến nay cháu sống cùng cha và ông bà nội thuận lợi cho việc học hành của cháu hiện tại. Ngoài ra, anh T cũng không có ý kiến phản đối yêu cầu của chị D về việc theo nguyện vọng của con chung. Mặt khác, theo quy định tại khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình: “Vợ, chồng thoả thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con, trường hợp không thoả thuận được thì Toà án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng con…”. Từ những cơ sở nêu, để đảm bảo điều kiện tốt nhất cho con, đảm bảo điều kiện học hành ổn định của cháu Bảo hiện tại nên Hội đồng xét xử giao cháu Huỳnh Gia Bảo cho anh T tiếp tục nuôi dưỡng là đúng quy định pháp luật.

Về vấn đề cấp dưỡng nuôi con: Chị D không yêu cầu, anh T cũng không có ý kiến phản đối nên không đặt ra xem xét là phù hợp.

[4] Về tài sản chung và các vấn đề khác: Chị D xác định không có, anh T không có ý kiến phản đối nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét là đúng quy định pháp luật.

[5] Về án phí dân sự sơ thẩm: Theo quy định khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án thì chị D phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn là 300.000 đồng.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 4 Điều 147, Điều 227, khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Áp dụng khoản 1 Điều 14, khoản 2 Điều 53, khoản 1 và khoản 2 Điều 81, khoản 1 và khoản 3 Điều 82, Điều 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị Tô Kim D và anh Huỳnh Chí T.

2. Về con chung: Giao Huỳnh Gia Bảo, sinh ngày 16/12/2008 cho anh Huỳnh Chí T tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục.

Chị Tô Kim D không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.

3. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Tô Kim D phải chịu 300.000 đồng nhưng được trừ số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0011900 ngày 17 tháng 01 năm 2022 của Chi cục thi hành án dân sự huyện ĐD (đã nộp xong).

4. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

5. Về quyền kháng cáo: Đương sự có mặt có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; Đương sự vắng mặt có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc tống đạt hợp lệ./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

115
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung số 50/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:50/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đầm Dơi - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/02/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;