TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN THANH KHÊ, TP ĐÀ NẴNG
BẢN ÁN 40/2021/HNGĐ-ST NGÀY 28/09/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON CHUNG
Trong ngày 28 tháng 9 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 155/2021/TLST-HNGĐ ngày 23/4/2021 về việc "Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 155/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 07/7/2021, Quyết định hoãn phiên tòa số: 155/2021/QĐST-HNGĐ ngày 23/7/2021 và Thông báo mở lại phiên tòa số 155/TB-TA ngày 13/9/2021 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Cung Thị O, sinh năm: 1977; Địa chỉ: K43/4 đường C, phường H, quận K, thành phố Đà Nẵng. (Có mặt).
- Bị đơn: Ông Đặng Văn T, sinh năm: 1971; Địa chỉ: K43/4 đường C, phường H, quận K, thành phố Đà Nẵng. (Vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
*Theo đơn khởi kiện gửi đến Tòa án, biên bản hòa giải và tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn – bà Cung Thị O trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Bà O kết hôn với ông Đặng Văn T sống chung với nhau từ năm 1998, đến năm 2003 có đăng ký kết hôn tại UBND phường A, quận K, thành phố Đà Nẵng, hôn nhân hoàn toàn tự nguyện.
Trong quá trình chung sống, vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mẫu thuẫn do tính tính và quan đi m sống của ông bà không hợp nhau, ông T không chia sẻ công việc trong gia đình với bà O, vợ chồng thường xuyên xảy ra cãi vả, to tiếng. Hiện nay, bà O đã dọn đi nơi khác sinh sống, vợ chồng đã sống ly thân mỗi người mỗi nơi, không còn sự quan tâm đối với nhau. Nay bà O thấy tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn trầm trọng nên bà O yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà O được ly hôn với ông T.
- Về con chung: Bà Cung Thị O xác định 03 con chung tên Đặng Văn M, sinh năm 2000; Đặng Văn P, sinh ngày 05/6/2006 và Đặng Văn Q, sinh ngày 05/6/2006.
Ly hôn, bà O có nguyện vọng giao hai con chung Đặng Văn P và Đặng Văn Q cho ông T trực tiếp nuôi dưỡng. Bà O không cấp dưỡng nuôi hai con.
Đối với con chung Đặng Văn M đã trưởng thành nên không đề cập đến.
- Về tài sản chung và nợ chung: Bà Cung Thị O xác định không có.
*Ông Đặn Văn T khôn có lời kh i tron hồ sơ vụ án.
Tại phiên tòa, đại diện Viện ki m sát nhân dân quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng phát bi u quan đi m: Việc Tòa án nhân dân quận Thanh Khê thụ lý giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền; việc tuân theo pháp luật tố tụng đã xác định Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử đã tuân thủ đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án. Những người tham gia tố tụng đã thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ tố tụng trong quá trình tham gia giải quyết vụ án tại Tòa án. Nguyên đơn thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật. Bị đơn vẫn vắng mặt lần hai đã không thực hiện đúng các quy định tại Điều 70 và Điều 72 Bộ luật tố tụng dân sự.
- Về việc giải quyết vụ án: Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình; chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn; xử cho bà Cung Thị O được ly hôn với ông Đặng Văn T. Giao hai con Đặng Văn P, sinh ngày 05/6/2006 và Đặng Văn Q, sinh ngày 05/6/2006 cho ông T trực tiếp nuôi dưỡng. Bà O không cấp dưỡng nuôi hai con chung. Đặng Văn M đã trưởng thành nên không đề cập đến. Tài sản chung và nợ chung không có nên không đề cập giải quyết. Án phí HNGĐ-ST bà Cung Thị O phải chịu theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, sau khi nghe đại diện Viện ki m sát nhân dân quận Thanh Khê phát biểu về việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự và quan đi m giải quyết vụ án, Hội đồng xét xử nhận định:
*Về thủ tục tố tụng:
[1] Đây là vụ án hôn nhân gia đình tranh chấp về “Ly hôn” quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự, bị đơn là ông Đặng Văn T có địa chỉ cư trú tại K43/4 đường C thuộc phường H, quận K, thành phố Đà Nẵng nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Thanh Khê theo khoản 1 Điều 35 và đi m a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Tại phiên tòa hôm nay, Toà án đã triệu tập hợp lệ lần thứ hai đối với bị đơn ông Đặng Văn T nhưng ông T vẫn vắng mặt không có lý do, Hội đồng xét xử căn cứ đi m b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án.
*Về nội dung vụ án:
[1] Về quan hệ hôn nhân: Bà Cung Thị O và ông Đặng Văn T đã tự nguyện đăng ký kết hôn vào ngày 28/11/2003 (hôn nhân có hiệu lực từ ngày 10/10/1998 theo Nghị định số 77/2001/NĐ-CP) tại Ủy ban nhân dân phường A, quận K, thành phố Đà Nẵng. Như vậy, quan hệ hôn nhân giữa bà O và ông T là hợp pháp nên được pháp luật công nhận và bảo vệ.
Trong quá trình tố tụng cũng như tại phiên tòa sơ thẩm hôm nay, bà O xác định tình cảm vợ chồng không còn và xin ly hôn với ông Đặng Văn T. Bà O cho rằng trong quá trình chung sống vợ chồng đã xảy ra nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân là do bất đồng về quan đi m sống, cách suy nghĩ nên vợ chồng thường xuyên cãi vã dẫn đến đến cuộc sống không hạnh phúc.
Hội đồng xét xử xét yêu cầu của đương sự thì thấy: Mối quan hệ hôn nhân chỉ thực sự tồn tại khi cả hai vợ chồng cùng yêu thương, cùng nhau xây đắp gia đình, cùng nhau có trách nhiệm, chăm sóc cũng như tạo mọi điều kiện cho nhau trong cuộc sống. Theo đó, việc cùng nhau chia sẻ các công việc trong gia đình, sống chung với nhau vừa là quyền, cũng là nghĩa vụ của giữa vợ chồng. Tuy nhiên, bà O cho rằng ông T không có sự chia sẻ các công việc trong gia đình với bà, vợ chồng thường xuyên xảy ra to tiếng. Đồng thời, hiện tại cả hai ông bà không còn chung sống với nhau và phần ai nấy sống, không ai có trách nhiệm với ai trong cuộc sống. Mặt khác, trong quá trình giải quyết, Tòa án đã tổ chức hòa giải tạo điều kiện đ vợ chồng ông bà trở về đoàn tụ, nhưng ông T đều vắng mặt, điều này chứng tỏ ông T không có thiện chí đoàn tụ gia đình. Xét thấy việc mâu thuẫn tồn tại trong đời sống vợ chồng của các đương sự là có thật, phù hợp với xác minh tại địa phương cũng như các tài liệu có trong hồ sơ vụ án. Tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn vẫn kiên quyết yêu cầu Tòa án cho ly hôn. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của nguyên đơn theo quy định tại Điều 51 và Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình.
Theo đơn khởi kiện và tại phiên tòa, bà O có nguyện vọng giao hai con chung Đặng Văn P và Đặng Văn Q cho ông T trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục. Bà O không cấp dưỡng nuôi hai con chung. Con chung Đặng Văn M đã trưởng thành nên bà không đề cập đến.
Xét nguyện vọng về nuôi con chung của bà O thì thấy: Cha, mẹ có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc trông nom, chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng con cái. Song việc giao con cho ai nuôi cần xem xét mọi mặt và quyền lợi của con đ không ảnh hưởng đến sự phát tri n bình thường của con. Từ trước đến nay, hai cháu Đặng Văn P và Đặng Văn Q sinh sống và học tập tại địa chỉ K43/4 đường C, thành phố Đà Nẵng là nhà ông T đang sinh sống, bà O hiện nay đang thuê trọ, nơi ở không ổn định. Do đó, việc giao hai con chung cho ông T trực tiếp nuôi dưỡng, giáo dục, chăm sóc là phù hợp điều kiện phát tri n bình thường, không gây xáo trộn trong đời sống và tinh thần của các con, cũng đúng với nguyện vọng của các con.
Bà O không cấp dưỡng nuôi hai con chung, ông T không có lời khai tại hồ sơ đ ghi nhận ý kiến, do đó, Hội đồng xét xử xem xét chấp nhận nguyện vọng của bà O là phù hợp với Điều 81 Luật Hôn nhân gia đình.
Đối với con chung Đặng Văn M đã trưởng thành nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
[3] Về tài sản chung và nợ chung: Bà O xác định không có tài sản chung và nợ chung nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết trong vụ án này. Trường hợp sau này có tranh chấp thì khởi kiện bằng vụ án dân sự khác đ giải quyết.
[4] Về án phí: Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm 300.000đồng nguyên đơn phải chịu.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào các Điều 51, 56, 81, 82, 83 và 84 của Luật hôn nhân và gia đình; Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, đi m a khoản 1 Điều 35, đi m a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147 đi m b khoản 2 Điều 227 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Căn cứ vào đi m a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Cung Thị O đối với ông Đặng Văn T về việc "Ly hôn ".
Tuyên xử:
1. Cho bà Cung Thị O được ly hôn ông Đặng Văn T.
- Giao hai con chung Đặng Văn P, sinh ngày 05/6/2006 và Đặng Văn Q, sinh ngày 05/6/2006 cho ông Đặng Văn T trực tiếp trông nôm, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục. Bà Cung Thị O không cấp dưỡng nuôi con.
Con chung Đặng Văn M, sinh năm 2000 đã trưởng thành nên không giải quyết. Các đương sự có mọi quyền và nghĩa vụ đối với con chung theo quy định của pháp luật. Khi vì lợi ích con chung, các đương sự có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn hoặc yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung và nợ chung: Bà Cung Thị O xác định không có nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết trong vụ án này.
2. Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm 300.000đ (B trăm n hìn đồn ) bà Cung Thị O phải chịu được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000đ đã nộp theo biên lai thu số 0009168 ngày 22 tháng 4 năm 2021 tại Chi cục Thi hành án dân sự quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng. Bà O đã nộp đủ tiền án phí.
3. Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày, k từ ngày tuyên án sơ thẩm (28/9/2021). Riêng bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày, k từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết. Viện ki m sát có quyền kháng nghị bản án theo quy định của pháp luật.
4. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung số 40/2021/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 40/2021/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Quận Thanh Khê - Đà Nẵng |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 28/09/2021 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về