Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung số 231/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ QUY NHƠN , TỈNH BÌNH ĐỊNH

BẢN ÁN 231/2022/HNGĐ-ST NGÀY 21/01/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON CHUNG

Trong ngày 21 tháng 01 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Quy Nhơn - Tỉnh Bình Định xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 38/2021/TLST-HNGĐ ngày 13 tháng 10 năm 2021, về việc “ Tr/c Ly hôn, nuôi con chung ” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 28/2021/QĐST-HNGĐ, ngày 20/12/2021 giữa các đương sự:

* Nguyên đơn: Chị Đỗ Thị L - sinh năm : 1992 Địa chỉ: Thôn An Quang Tây, xã K, huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định

* Bị đơn: Anh Lê Anh P - Sinh năm: 1990 Địa chỉ: Thôn Lý Lương, xã L, TP. Quy Nhơn, tỉnh Bình Định

NỘI DUNG VỤ ÁN

Nguyên đơn chị Đỗ Thị L trình bày: Chị và anh Lê Anh P trước khi kết hôn có tìm hiểu với nhau thời gian 01 năm rồi tự nguyện đi đến hôn nhân, đăng ký kết hôn tại UBND xã L, TP. Quy Nhơn năm 2017. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2018 phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do anh P không lo làm ăn thường xuyên hút cỏ Mỹ, không quan tâm chăm sóc vợ con, chị đã khuyên nhiều lần nhưng anh P không thay đổi, mâu thuẫn vợ chồng kéo dài ngày càng gay gắt hơn, vợ chồng sống ly thân từ tháng 02/2020, năm 2020 chị có nộp Đơn xin ly hôn nhưng được Tòa án hòa giải động viên nên chị rút đơn, sau khi rút đơn về vợ chồng không đoàn tụ được mà vẫn sống ly thân đến nay. Nay chị thấy tình cảm vợ chồng không còn nên xin ly hôn anh P để ổn định cuộc sống.

Vợ chồng có 01 con chung tên: Lê Nguyên B, sinh ngày 11/02/2019.

Ly hôn chị xin nuôi con, không yêu cầu anh Phong cấp dưỡng nuôi con Tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Bị đơn: Anh Lê Anh P được Tòa án tống đạt giấy triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt không có lý do.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn chị Đỗ Thị L khởi kiện yêu cầu ly hôn anh Lê Anh P, đây là vụ án tranh chấp về ly hôn, bị đơn có nơi cư trú tại thôn Lý Lương, xã L, TP. Quy Nhơn, tỉnh Bình Định, thuộc thẩm quyền thụ lý giải quyết của Tòa án nhân dân TP. Quy Nhơn theo quy định tại Điều 29, điểm a Khoản 1 Điều 39 BLTTDS. Tại phiên tòa hôm nay, mặc dù đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng anh P vắng mặt không có lý do. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự, HĐXX tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

[2] Về nội dung:

Chị L và anh P kết hôn năm 2017, đăng ký kết hôn tại UBND xã L, TP. Quy Nhơn, đây là hôn nhân hợp pháp. Theo chị L khai: Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống không hạnh phúc, nguyên nhân do anh P không lo làm ăn thường xuyên hút cỏ Mỹ, không quan tâm chăm sóc vợ con, chị đã khuyên nhiều lần nhưng anh P không thay đổi, mâu thuẫn vợ chồng kéo dài ngày càng gay gắt hơn, vợ chồng sống ly thân từ tháng 02/2020, năm 2020 chị có nộp đơn xin ly hôn nhưng được Tòa hòa giải động viên nên chị rút đơn ,sau khi rút đơn về vợ chồng không đoàn tụ được mà vẫn sống ly thân đến nay.

Trong quá trình giải quyết vụ án tòa tiến hành triệu tập anh P đến tòa để khai báo, công khai chứng cứ, hòa giải nhưng anh P vắng mặt, Tòa án tiến hành đưa vụ án ra xét xử công khai.

Tại phiên tòa HĐXX hòa giải động viên nhưng chị L vẫn cương quyết xin ly hôn.

HĐXX xét thấy: Mâu thuẫn giữa chị L và anh P đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, nên HĐXX chấp nhận việc xin ly hôn của chị L đối với anh P .

Trong quá trình chung sống chị L và anh P có 01 con chung tên: Lê Nguyên B, sinh ngày 11/02/2019.

Ly hôn chị L yêu cầu trực tiếp nuôi con, không yêu cầu anh P cấp dưỡng nuôi con.

HĐXX xét thấy: Cháu Lê Nguyên B, sinh ngày 11/02/2019 hiện nay dưới 36 tháng tuổi, đang ở với chị L. Để đảm bảo quyền lợi về mọi mặt, ổn định cuộc sống về tâm sinh lý của cháu B thì cần có sự trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc của người mẹ nên HĐXX giao cháu B cho chị L trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp với quy định của Luật hôn nhân gia đình.

Về cấp dưỡng nuôi con: Chị L không yêu cầu anh Phong cấp dưỡng nuôi con nên HĐXX không xem xét.

Về tài sản chung: Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa đương sự không yêu cầu nên HĐXX không xét.

[3] Tại phiên tòa hôm nay, vị Đại diện VKSND thành phố Quy Nhơn phát biểu việc tuân theo quy định pháp luật tố tụng Dân sự và ý kiến về việc giải quyết vụ án :

Về quan hệ tranh chấp, thẩm quyền thụ lý, xác định tư cách pháp lý và mối quan hệ giữa những người tham gia tố tụng, phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải, thủ tục cấp, tống đạt, thông báo các văn bản tố tụng. Tòa án đã thực hiện đúng theo quy định BLTTDS .

Về thời hạn gửi hồ sơ cho Viện kiểm sát nghiên cứu: Thẩm phán thực hiện đúng theo quy định tại Điều 220 BLTTDS.

Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử, Thư ký tại phiên tòa:

Hội đồng xét xử, thư ký đã tuân theo đúng các quy định của BLTTDS về việc xét xử sơ thẩm vụ án.

Việc tuân theo pháp luật tố tụng của người tham gia tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án: Nguyên đơn thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ được quy định trong Bộ luật tố tụng dân sự; Bị đơn không thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ theo quy định của bộ luật Tố tụng dân sự Hướng giải quyết vụ án:

Đề nghị HĐXX chấp nhận đơn xin ly hôn của chị L đối với anh P; giao cháu Lê Nguyên B cho chị L nuôi dưỡng, tài sản chung đương sự không yêu cầu nên không xem xét.

[4] Về án phí: Căn cứ khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự, Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2006 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, chị L phải chịu 300.000 đồng án phí HNGĐ-ST.

[5] Ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa là có căn cứ và phù hợp với nhận định của HĐXX nên được chấp nhận.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các điều 51, 56, 81, 82, 83 và 84 Luật hôn nhân và gia đình.

Tuyên xử:

1- Về quan hệ hôn nhân: Chị Võ Thị L được ly hôn anh Lê Anh P.

2- Về con chung: Giao cháu Lê Nguyên B sinh ngày 11/02/2019 cho chị L trực tiếp nuôi dưỡng;

+ Việc cấp dưỡng nuôi con: Chị L không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên HĐXX không xem xét.

3- Về tài sản chung: Đương sự không yêu cầu, HĐXX không xem xét.

4- Về án phí HNGĐST: Chị Đỗ Thị L phải chịu 300.000đ, nhưng được trừ vào 300.000đ tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số: 0002904, ngày 13/10/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự TP Quy Nhơn. Chị Linh đã nộp đủ án phí.

Chị L có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày tính từ ngày tuyên án; Anh P có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết tại UBND phường nơi cư trú Trường hợp bản án, Quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

305
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung số 231/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:231/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Qui Nhơn - Bình Định
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 21/01/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;