Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung số 164/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BIÊN HÒA, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 164/2021/HNGĐ-ST NGÀY 28/05/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON CHUNG

Ngày 28 tháng 5 năm 2021 tại Toà án nhân dân thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý: 83/2021/TLST-HNGĐ ngày 11 tháng 01 năm 2021 về việc “Ly hôn, tranh chấp việc nuôi con chung” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 126/2021/QĐXX-ST ngày 23/4/2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 187/2021/QĐST-HNGĐ ngày 13/5/2021, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Phạm Thị Th, sinh năm 1990.

2. Bị đơn: Anh Nguyễn Thanh T, sinh năm 1987.

Cùng địa chỉ: 20A, tổ 40, khu phố 7, phường L, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.

(Các đương sự vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, nguyên đơn chị Phạm Thị Th trình bày:

Chị và anh Nguyễn Thanh T chung sống tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Đ, huyện Th, thành phố Cần Thơ và được cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 66/2011, quyển số 02/2011, ngày 04/7/2011. Từ khi kết hôn đến nay vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, bất đồng quan điểm sống, bất đồng về phong tục, cuộc sống vợ chồng không có hạnh phúc. Vợ chồng anh chị đã nhiều lần cùng ngồi lại để giải quyết mâu thuẫn nhưng không có kết quả. Do vậy đời sống chung của vợ chồng không hạnh phúc dẫn đến tình cảm vợ chồng không còn, không thể hàn gắn và tiếp tục chung sống. Chị xác định mâu thuẫn giữa hai bên trầm trọng, cuộc sống không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được nên đề nghị Tòa án cho chị ly hôn với anh T.

Về con chung: Có 02 con chung tên Nguyễn Phạm Hoàng L, sinh ngày 13/5/2012 và Nguyễn Phạm Thanh H, sinh ngày 28/8/2017. Chị yêu cầu được nuôi dưỡng 02 cháu Hoàng L và Thanh H, yêu cầu anh Nguyễn Thanh T cấp dưỡng nuôi con 3 triệu/tháng/02 cháu..

Về tài sản chung, tự thoả Tận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Chị T xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Do bận công việc nên chị T đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt.

Tại bản tự khai, biên bản hòa giải, bị đơn anh Nguyễn Thanh T trình bày: Anh và chị T chung sống tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Đ, huyện Th, thành phố Cần Thơ và được cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 66/2011, quyển số 02/2011, ngày 04/7/2011.

Từ khi kết hôn đến nay vợ chồng có xảy ra mâu thuẫn, bất đồng quan điểm sống tuy nhiên đều cùng nhau giải quyết. Năm 2017, vợ chồng mâu thuẫn anh có đánh chị hai bạt tay, sau đó chị T nộp đơn ly hôn nhưng rút đơn về vợ chồng đoàn tụ. Năm 2020, vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, vợ bế con đi nên anh có xô xát qua lại. Anh xác định vẫn còn yêu thương vợ con nên không đồng ý ly hôn.

Về con chung: Vợ chồng có Nguyễn Phạm Hoàng L, sinh ngày 13/5/2012 và Nguyễn Phạm Thanh H, sinh ngày 28/8/2017. Ly hôn chị T yêu cầu được nuôi dưỡng 02 cháu Hoàng L và Thanh H, anh cũng có nguyện vọng được nuôi cả hai cháu, không yêu cầu chị T cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, tự thoả thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Ngoài các chứng cứ các đương sự đã cung cấp từ khi thụ lý đến tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn, bị đơn không cung cấp thêm tài liệu, chứng cứ gì khác.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của đại diện Viện Kiểm sát, các quy định của pháp luật, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tư cách tố tụng và quan hệ tranh chấp:

Chị Phạm Thị Th khởi kiện yêu cầu ly hôn anh Nguyễn Thanh T. Căn cứ vào Điều 68 Bộ luật tố tụng dân sự xác định chị Th là nguyên đơn, anh T là bị đơn. Căn cứ Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, quan hệ pháp luật được xác định là “Ly hôn, tranh chấp việc nuôi con chung”.

[2] Về thẩm quyền giải quyết: Anh Nguyễn Thanh T có địa chỉ thường trú và cư trú tại phường L, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai. C ăn cứ vào khoản 01 Điều 28, Điều 35, 39 của Bộ luật tố tụng dân sự xác định yêu cầu khởi kiện của chị Th thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai nên được xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật.

[3] Về thủ tục tố tụng khác: Nguyên đơn, bị đơn đã được Tòa án tống đạt hợp lệ quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa. Nguyên đơn chị Phạm Thị Th có đơn xin xét xử vắng mặt, bị đơn anh Nguyễn Thanh T vắng mặt tại phiên tòa. Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt chị Th, anh T theo quy định của pháp luật.

[4] Về nội dung tranh chấp:

[4.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Phạm Thị Th và anh Nguyễn Thanh T chung sống tự nguyện, có đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân phường L, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 528, quyển số 02/2008, ngày 12/11/2008. Đối chiếu quy định tại Điều 9 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 xác định hôn nhân của chị Th và anh T là hợp pháp.

Anh T và chị Th đều thừa nhận sau quá trình chung sống ban đầu thì hai bên phát sinh mâu Thuẫn do bất đồng quan điểm, thường xuyên cãi nhau, chị Th đã nộp đơn xin ly hôn với anh T và rút đơn để vợ chồng hàn gắn.

Chị Th đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh T, tại bản tự khai anh T trình bày ý kiến không đồng ý ly hôn vì còn thương vợ con. Tuy nhiên, quá trình giải quyết, Tòa án đã tổ chức hòa giải nhiều lần nhưng anh T đều vắng mặt, cho thấy anh T cũng không muốn hòa giải đoàn tụ, bỏ mặc cho Tòa án giải quyết. Vào năm 2017, chị Thh nộp đơn xin ly hôn anh T tại Toà án nhân dân thành phố Biên Hoà. Quá trình giải quyết, chị Th đã rút đơn khởi kiện, Toà án đã đình chỉ giải quyết vụ án (Quyết định số 496/2018/QĐST-HNGĐ ngày 06/8/2018 của Toà án nhân dân thành phố Biên Hoà). Nay chị Th lại nộp đơn khởi kiện xin được ly hôn với anh T. Do đó, xác định mâu Thuẫn giữa chị Th và anh T đã trầm trọng, cuộc sống chung không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được. Áp dụng quy định tại Điều 51, Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Phạm Thị Th đối với anh Nguyễn Thanh T.

[4.2] Về con chung: Quá trình chung sống chị Th và anh T có 02 con chung là cháu Nguyễn Phạm Hoàng L, sinh ngày 13/5/2012 và Nguyễn Phạm Thanh H, sinh ngày 28/8/2017. Chị Phạm Thị Th yêu cầu được nuôi dưỡng 02 con, yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi 02 con chung 3.000.000 đồng/tháng (1.500.000 đồng/cháu). Anh Nguyễn Thanh T yêu cầu được nuôi dưỡng 02 cháu Hoàng L và Thanh H, anh không yêu cầu chị Th cấp dưỡng nuôi con. Xét thấy, chị Th đang trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc 02 con chung, có nghề nghiệp ổn định, anh T không chứng minh được thu nhập để có thể nuôi con. Mặt khác, cháu Hoàng L có nguyện vọng được ở với mẹ, cháu Thanh H còn nhỏ. Do đó, chấp nhận yêu cầu của chị Th, giao 02 cháu Nguyễn Phạm Hoàng L, sinh ngày 13/5/2012 và Nguyễn Phạm Thanh H, sinh ngày 28/8/2017 cho chị Phạm Thị Th trực tiếp chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng.

Theo quy định của pháp luật, cha, mẹ không trực tiếp nuôi con phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên để đảm bảo quyền lợi của con chung. Do đó, căn cứ vào điều kiện sinh sống, mức sinh hoạt tại địa phương, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu cấp dưỡng của chị Th, buộc anh T phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng số tiền 3.000.000 đồng (1.500.000 đồng/cháu/tháng) cho đến khi con chung thành niên và có khả năng lao động. Khi điều kiện về nuôi con thay đổi, các đương sự có quyền làm đơn yêu cầu Tòa án thay đổi người trực tiếp nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng nuôi con cho phù hợp.

[4.3] Về tài sản chung: Chị Th và anh T khai tự thoả Tận nên Tòa án không xem xét, giải quyết.

[4.4] Về nợ chung: Chị Th và anh T khai không có nên Tòa án không xem xét, giải quyết.

[5] Về án phí: Nguyên đơn chị Phạm Thị Th phải chịu toàn bộ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm. anh Nguyễn Thanh T phải chịu 300.000 đồng án phí cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, 35, 39, 68, Khoản 4 Điều 147, 220, 228, 266 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Áp dụng Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000; các Điều 51, 56, 57, 58, 71, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức T, miễn, giảm, T, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Phạm Thị Th đối với anh Nguyễn Thanh T về việc “Ly hôn, tranh chấp việc nuôi con chung”.

- Về quan hệ hôn nhân: Chị Phạm Thị Th được ly hôn anh Nguyễn Thanh T.

- Về con chung: Giao con chung là cháu Nguyễn Phạm Hoàng L, sinh ngày 13/5/2012 và Nguyễn Phạm Thanh H, sinh ngày 28/8/2017 cho chị Phạm Thị Th trực tiếp nuôi dưỡng. Tạm thời anh Nguyễn Thanh T cấp dưỡng nuôi con số tiền 3.000.000 đồng (1.500.000 đồng/cháu/tháng) cho đến khi con chung thành niên và có khả năng lao động.

Chị Th, anh T có quyền và nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung mà không ai được cản trở. Vì lợi ích của con chung, trong trường hợp cần thiết, một trong các bên có quyền xin thay đổi người trực tiếp nuôi con, yêu cầu cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.

Kể từ ngày người được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án, nếu người phải thi hành án không thanh toán số tiền trên, thì hàng tháng người phải thi hành án còn phải thanh toán cho người được thi hành án số tiền lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015, tương ứng với số tiền và thời gian chậm thi hành án.

- Về tài sản chung: Chị Th, anh T tự thoả Tận, không yêu cầu giải quyết.

- Về nợ chung: Chị Th, anh T khai không có nên Tòa án không xem xét, giải quyết.

2. Về án phí:

Chị Phạm Thị Th phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm. Khấu trừ số tiền tạm ứng án phí chị Th đã nộp 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tiền số 00079720 ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chi cục Thi hành án Dân sự thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai; chị T đã nộp đủ tiền án phí.

Anh Nguyễn Thanh T phải chịu 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) án phí cấp dưỡng nuôi con.

Trường hợp Bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2014) thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa Tận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2014); thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2014).

3. Về quyền kháng cáo: Các đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

140
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung số 164/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:164/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Biên Hòa - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/05/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;