Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung số 13/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CÁI BÈ, TNH TIỀN GIANG

BN ÁN 13/2022/HNGĐ-ST NGÀY 25/01/2022 VỀ TRANCHP LY HÔN, NUÔI CON CHUNG

Ngày 25 tháng 01 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số 529/2021/TLST-HNGĐ ngày 16/12/2021 về việc tranh chấp “Ly hôn, nuôi con chung”. Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số : 07/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 17/01/2022 giữa các đương sự:

* Nguyên đơn: Chị Ngô Thị Hồng H, sinh năm 1979.

Địa chỉ: ấp *, xã A, huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang.

* Bị đơn: Anh Cao Minh T, sinh năm 1975.

Địa chỉ: ấp H, xã H, huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang.

(Chị H có mặt; anh T có đơn xin vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện, bản tự khai ngày 13/12/2021 các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa chị Ngô Thị Hồng H trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Do mai mối chị H và anh T xác lập quan hệ vợ chồng vào năm 2005, có đăng ký kết hôn tại UBND xã An Hữu theo giấy đăng ký kết hôn số 47 ngày 20/4/2007. Sau khi cưới vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2017 phát sinh mâu thuẫn do khi anh T uống rượu về chửi mắng xúc phạm danh dự bạo hành nhiều lần, nên chị H về nhà cha mẹ ruột sinh sống từ năm 2017, đã ly thân cắt đứt quan hệ vợ chồng từ đó cho đến nay. Do cuộc sống vợ chồng sống không hạnh phúc, mâu thuẫn kéo dài không hàn gắn đoàn tụ lại được nên chị H yêu cầu ly hôn với anh T.

Về con chung: Có 02 con chung tên Cao Anh T, sinh ngày 08/02/2007 và Cao Minh T, sinh ngày 19/8/2011, khi ly hôn chị H đồng ý giao 02 con chung cho anh T tiếp tục chăm sóc nuôi dưỡng, chị H không phải cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản và nợ chung: Tự thỏa thuận, nên không yêu cầu giải quyết.

* Tại bản tự khai và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án bị đơn anh Cao Minh T trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Về thời gian kết hôn có đăng ký kết hôn như chị Hạnh trình bày là đúng, trong thời gian chung sống vợ chồng không xảy ra mâu thuẫn gì trầm trọng, do bất đồng ý kiến trong công việc làm ăn nên có cải qua lại, do anh T còn tình cảm với chị H nên không đồng ý ly hôn mong vợ chồng hàn gắn đoàn tụ.

Về con chung: Có 02 con chung tên Cao Anh T, sinh ngày 08/02/2007 và Cao Minh T, sinh ngày 19/8/2011, khi ly hôn anh T yêu cầu nuôi hết 02 con chung, không yêu cầu chị H phải cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản và nợ chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Bị đơn anh Cao Minh T có đơn xin giải quyết vắng mặt, nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt anh T là có căn cứ đúng quy định tại khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Do mai mối chị H và anh T xác lập quan hệ vợ chồng vào năm 2005, có đăng ký kết hôn tại UBND xã An Hữu theo giấy đăng ký kết hôn số 47 ngày 20/4/2007 nên đây là hôn nhân hợp pháp. Sau khi cưới vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2017 phát sinh mâu thuẫn do khi anh T uống rượu về chửi mắng xúc phạm danh dự bạo hành nhiều lần, nên chị H về nhà cha mẹ ruột sinh sống từ năm 2017 đã ly thân từ đó cho đến nay. Do cuộc sống vợ chồng sống không hạnh phúc, mâu thuẫn kéo dài không hàn gắn đoàn tụ lại được nên chị H yêu cầu ly hôn với anh T. Anh T có bản tự khai không đồng ý ly hôn mong vợ chồng hàn gắn đoàn tụ.

Xét, sau khi chị H và anh T xác lập quan hệ vợ chồng vào năm 2005, vợ chồng chung sống hạnh phúc được thời gian cho đến 2017 thì vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn do thuẫn do khi anh T uống rượu về chửi mắng xúc phạm danh dự bạo hành nhiều lần. Anh T cho rằng vẫn còn tình cảm với chị nhưng từ khi vợ chồng sống ly thân đến nay anh T không đến rước chị H về và không đưa ra được giải pháp cụ thể nào để hàn gắn lại quan hệ vợ chồng. Đồng thời, Tòa án có giấy triệu tập anh T đến dự phiên tòa để hòa giải động viên cho vợ chồng hàn gắn đoàn tụ nhưng anh T xin vắng mặt không đến dự phiên toà là anh mặc nhiên từ bỏ cơ hội để vợ chồng hàn gắn, đoàn tụ với nhau. Mặc dù, Tòa án đã động viên, hòa giải nhưng chị H vẫn kiên quyết yêu cầu ly hôn với anh T. Từ những tình tiết này, đã có đủ cơ sở để Hội đồng xét xử nhận định tình trạng hôn nhân giữa chị H và anh T đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị H là phù hợp với quy định tại Điều 51, Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình.

[3] Về con chung: Có 02 con chung tên Cao Anh T, sinh ngày 08/02/2007 và Cao Minh T, sinh ngày 19/8/2011, anh T yêu cầu nuôi hết 02 con chung khi ly hôn, chị H cũng đồng ý tiếp tục giao 02 con chung cho anh T chăm sóc nuôi dưỡng. Xét, từ khi vợ chồng sống ly thân đến nay 02 con chung do anh T trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng đã ổn định cuộc sống và đảm bảo tốt về mọi mặt. Đồng thời, theo lời khai của 02 con chung có nguyện vọng được sống với anh T khi chị H và anh T ly hôn. Do đó, để ổn định cuộc sống cho 02 con chung nên Hội đồng xét xử tiếp tục giao cháu Cao Anh T và Cao Minh T cho anh T chăm sóc nuôi dưỡng là phù hợp với quy định tại các Điều 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình. Anh T không yêu cầu chị H phải cấp dưỡng nuôi con, nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[4] Về tài sản và nợ chung: Tự thoả thuận, nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[5] Về án phí: Do chấp nhận yêu cầu khởi kiện ly hôn của chị H, căn cứ vào Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về án phí và lệ phí Toà án nên chị H phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng các Điều 51, 56, 58, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 271, Điều 272 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về án phí và lệ phí Toà án.

Xử :

1. Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Ngô Thị Hồng H được ly hôn với anh Cao Minh T.

2. Về con chung: Giao 02 con chung tên Cao Anh T, sinh ngày 08/02/2007 và Cao Minh T, sinh ngày 19/8/2011 cho anh Cao Minh T tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng. Chị H không phải cấp dưỡng nuôi con do anh T không có yêu cầu. Chị H có quyền tới lui thăm nom, chăm sóc con chung không ai được quyền ngăn cản.

3. Về án phí: Chị Ngô Thị Hồng H phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) án phí hôn nhân sơ thẩm được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0001053 ngày 16/12/2021 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang, nên xem như chị H đã nộp xong tiền án phí.

4. Về quyền kháng cáo: Chị Ngô Thị Hồng H có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; Anh Cao Minh T có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày được tống đạt hoặc niêm yết hợp lệ bản án để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang xét xử phúc thẩm.

5. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7 và Điều 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

122
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung số 13/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:13/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cái Bè - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 25/01/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;