Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung số 13/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CẨM MỸ, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 13/2022/HNGĐ-ST NGÀY 12/04/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON CHUNG

Ngày 12 tháng 04 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cẩm Mỹ xét xử sơ thẩm công khai vụ án HNGĐ thụ lý số: 279/2021/TLST- HNGĐ ngày 03/11/2021 về việc “Tranh chấp ly hôn, nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 08A/2022/QĐXXST- HNGĐ ngày 04/3/2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 16 ngày 21/3/2022 giữa các đương sự.

- Nguyên đơn: Chị Lê Ngọc Y, sinh năm 1993 Địa chỉ: Số 57/4, ấp 1, xã Đ, huyện CM, tỉnh Đồng Nai.

- Bị đơn: Anh Hồ Thanh L, sinh năm 1988.

Địa chỉ: Số 67/1, ấp 1, xã Đ, huyện CM, tỉnh Đồng Nai.

(Chị Y có đơn xin xét xử vắng mặt, anh L vắng mặt không có lý do).

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện xin ly hôn ngày 29/10/2021, bản tự khai và lời khai có trong hồ sơ, nguyên đơn chị Lê Ngọc Y trình bày:

Chị và anh Hồ Thanh L tự nguyện đăng ký kết hôn vào năm 2015 tại UBND xã Xuân Đường, huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai.

Vợ chồng có 01 con chung là cháu Hồ Ngọc Khả N, sinh ngày 17/7/2016.

Cuộc sống chung hạnh phúc chỉ thời gian ngắn, năm 2017 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do anh ham chơi, không lo làm ăn, khi chị góp ý thì anh bỏ nhà đi chơi cùng bạn, chỉ về nhà ngủ. Cha mẹ đôi bên có khuyên bảo, anh cũng không nghe nên vợ chồng không quan tâm nhau nữa, tình cảm lạnh nhạt. Tháng 7/2018 chị đã đưa con về bên ngoại sống. Thời gian đầu, anh có qua xin lỗi nhưng không sửa đổi, chị không tin tưởng nên không quay về. Việc ly hôn, chị có nói chuyện cùng anh nhưng anh không hợp tác. Chị không còn tình cảm với anh nữa, đề nghị Tòa giải quyết cho ly hôn với anh L.

Ly hôn, chị yêu cầu được tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng cháu Hồ Ngọc Khả N, sinh ngày 17/7/2016 và không yêu cầu anh L cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, nợ chung: không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Bị đơn anh Hồ Thanh L đã được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt không có lý do nên không có lời khai.

* Các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ:

Bản tự khai; chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu (bản sao chứng thực); giấy khai sinh của hai con chung (bản sao); giấy đăng ký kết hôn (bản chính); các biên bản lấy lời khai, biên bản xác minh (bản chính).

* Quan điểm của Viện kiểm sát huyện Cẩm Mỹ: Quá trình giải quyết vụ án và tại phiên toà sơ thẩm, Thẩm phán và Hội đồng xét xử, Thư ký đều làm đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Nguyên đơn, bị đơn thực hiện đúng các quyền, nghĩa vụ theo tố tụng và có đơn đề nghị giải quyết và xét xử vắng mặt nên HĐXX tiến hành xét xử theo thủ tục chung.

Về nội dung: Áp dụng Điều 56, 81, 82, 83, 84 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, cho chị Y ly hôn với anh L; về con chung giao cháu Hồ Ngọc Khả N, sinh ngày 17/7/2016 cho chị Y trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, chị Y không yêu cầu anh L cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét; về tài sản chung và nợ chung: không có nên không xem xét giải quyết.

Kiến nghị khắc phục vi phạm: không.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về quan hệ pháp luật: chị Lê Ngọc Y khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn với anh Hồ Thanh L, nuôi dưỡng con chung và không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên đây là vụ án "Tranh chấp ly hôn và nuôi con chung” theo khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về thẩm quyền giải quyết: Bị đơn anh Hồ Thanh L có hộ khẩu thường trú và nơi cư trú tại 67/1, ấp 1, xã Xuân Đường, huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai. Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Cẩm Mỹ.

[3] Về thủ tục tố tụng: nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt; bị đơn được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt không có lý do. Vì vậy, căn cứ vào Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự là phù hợp.

[4] Về quan hệ hôn nhân: Chị Lê Ngọc Y và anh Hồ Thanh L có đăng ký kết hôn tại UBND xã Xuân Đường vào năm 2015, đây là hôn nhân hợp pháp, được pháp luật bảo vệ.

Xét yêu cầu xin ly hôn của chị Y nhận thấy:

Chị Y cho rằng cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc vì anh không có trách nhiệm với gia đình, ham chơi. Chị và gia đình hai bên khuyên can anh không thay đổi và từ tháng 7/2018 anh chị đã không ở cùng nhau. Chị không còn tình cảm với anh, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị yêu cầu được ly hôn.

Tại (BL28), chị Lê Thị Uyển Nh là chị gái, ở cùng nhà với chị Y cũng cho biết sau khi vợ chồng mâu thuẫn, Yến đưa con về nhà cha mẹ ruột từ năm 2018. Từ đó đến nay, không thấy anh L qua thăm vợ con, không chăm lo nuôi con chung.

Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng, anh L không đến, bỏ mặc mối quan hệ hôn nhân này. Vợ chồng có nghĩa vụ sống chung với nhau, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau chia sẻ, thực hiện các các công việc trong gia đình nhưng anh chị không ở cùng nhau. Chị Y và anh L kết hôn năm 2015 nên căn cứ quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Y đối với anh L.

[5] Về con chung: chị Y yêu cầu trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cháu cháu Hồ Ngọc Khả N, sinh ngày 17/7/2016 và không yêu cầu anh L cấp dưỡng nuôi con.

Theo chị Y khai anh chị không ở cùng nhau từ tháng 8/2017, chị đưa con về nhà cha mẹ ruột sống. Từ khi vợ chồng ly thân, chị nuôi con. Quá trình làm việc, Tòa án đã triệu tập anh L nhưng anh không đến nên việc chị Y yêu cầu trực tiếp nuôi con chung và không yêu cầu anh L cấp dưỡng nuôi con là phù hợp nên chấp nhận.

[6] Về tài sản chung và nợ chung: do đương sự khai không có, nên Tòa án không đặt ra xem xét, giải quyết.

[7] Về án phí: chị Y phải chịu án phí sơ thẩm về ly hôn.

Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ án phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147; Điều 228 cua Bộ luật Tố tụng dân sự;

- Căn cứ Điều 56, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

- Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Lê Ngọc Y.

Chị Lê Ngọc Y được ly hôn với anh Hồ Thanh L.

- Về con chung: Giao cháu Hồ Ngọc Khả N, sinh ngày 17/7/2016 cho chị Y trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Tạm thời, anh L không cấp dưỡng nuôi con.

Anh L được quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai được ngăn cản. Vì lợi ích của trẻ khi cần thiết các bên có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con cũng như việc cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung và nợ chung: các đương sự khai không có nên không xem xét, giải quyết.

- Về án phí: Chị Lê Ngọc Y phải nộp 300.000đ (ba trăm ngàn đồng) án phí ly hôn sơ thẩm. Chuyển 300.000đ (ba trăm ngàn đồng) tiền tạm ứng án phí chị Y đã nộp sang án phí (Biên lai số 0000795 ngày 29/10/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cẩm Mỹ).

Nguyên đơn và bị đơn được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.

Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, Viện kiểm sát nhân dân cấp trên được quyền kháng nghị bản án theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

174
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung số 13/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:13/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cẩm Mỹ - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 12/04/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;