Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung số 108/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CÁI BÈ, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 108/2022/HNGĐ-ST NGÀY 28/04/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON CHUNG

Ngày 28 tháng 4 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự sơ thẩm thụ lý số: 89/2022/TLST-HNGĐ ngày 18 tháng 02 năm 2022, về tranh chấp “Ly hôn, nuôi con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 93/2022/QĐXX-ST ngày 04 tháng 4 năm 2022, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Trần Thị Thùy L, sinh năm: 1986 (có mặt).

Địa chỉ: Ấp 3, xã Tân T, huyện Cái B, tỉnh Tiền G.

Chỗ ở hiện nay: Ấp T, xã Hòa H, huyện Cái B, tỉnh Tiền G.

2. Bị đơn: Anh Phan Văn T, sinh năm: 1986 (có mặt).

Địa chỉ: Ấp 3, xã Tân T, huyện Cái B, tỉnh Tiền G.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 08/02/2022, lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Trần Thị Thùy L trình bày: Chị và anh Phan Văn T do may mối nên tiến tới hôn nhân vào năm 2009, hôn nhân xác lập trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Tân T, huyện Cái B, tỉnh Tiền G. Thời gian đầu chung sống hạnh phúc nhưng kể từ đầu năm 2021 đến nay vợ chồng thường xuyên mâu thuẫn. Anh T hay đánh đập chị vô cớ. Chị L đã nhiều lần khuyên nhủ nhưng anh T không thay đổi. Hiện vợ chồng đã ly thân không hàn gắn đoàn tụ được. Chị L nhận thấy cuộc sống hôn nhân không còn hạnh phúc nên yêu cầu được ly hôn với anh T.

Về con chung: có 02 con chung tên Phan Thị Ngọc T, sinh ngày 07/5/2009 và Phan Thị Kim N, sinh ngày 14/11/2015 hiện do chị L đang trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng. Khi ly hôn chị yêu cầu nuôi 02 con chung, không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Không có.

Về nợ chung: Không có.

* Tại bản tự khai ngày 15/3/2022, lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn anh Phan Văn T trình bày: Anh thống nhất với lời trình bày của chị L về vấn đề hôn nhân, con chung, tài sản chung. Tuy nhiên anh T cho rằng chị L trình bày anh thường xuyên đánh chị là không đúng sự thật. Hiện tại mâu thuẫn hai bên không trầm trọng. Anh T yêu cầu chị L tạo điều kiện để hai bên hàn gắn. Về con chung, nếu ly hôn, anh yêu cầu được quyền nuôi con, không yêu cầu chị L cấp dưỡng nuôi con. Hai bên không có tài sản chung, nợ chung.

* Tại phiên tòa, nguyên đơn chị L giữ nguyên yêu cầu khởi kiện. Bị đơn anh T không đồng ý ly hôn, nhưng nếu ly hôn anh T đồng ý giao 02 con chung cho chị L nuôi, anh tự nguyện cấp dưỡng theo khả năng, không yêu cầu tòa án giải quyết.

* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cái Bè tại phiên tòa phát biểu ý kiến về việc tuân thủ pháp luật tố tụng và nội dung vụ án như sau:

1. Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án, việc chấp hành pháp luật của các đương sự từ khi thụ lý đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

2. Đối với nội dung vụ án, đề nghị Hội đồng xét xử giải quyết theo hướng.

- Về xác định quan hệ tranh chấp: Viện kiểm sát đề nghị xác định quan hệ “Tranh chấp ly hôn, nuôi con chung”.

- Về nội dung, Viện kiển sát đề nghị: Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Cho chị L ly hôn với anh T, giao 02 con chung cho chị L nuôi, anh T không phải cấp dưỡng nuôi con. Tài sản chung, nợ chung không có.

3. Những yêu cầu kiến nghị khác không có.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Quan hệ tranh chấp giữa chị Trần Thị Thùy L và anh Phan Văn T là quan hệ tranh chấp ly hôn, nuôi con chung thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang theo quy định tại Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về hôn nhân: Xét thấy, mặc dù hôn nhân giữa chị Trần Thị Thùy L và anh Phan Văn T là hợp pháp, có đăng ký kết hôn theo Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 27 quyền số 01 ngày 01/4/2009 tại UBND xã Tân T. Tuy nhiên, cuộc sống hôn nhân của chị L và anh T đã không còn hạnh phúc, thời gian mâu thuẫn và thời gian ly thân kéo dài. Trong quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã nhiều lần tạo điều kiện để anh chị hàn gắn nhưng không được. Tại phiên tòa hôm nay, chị L không mong muốn đoàn tụ, anh T vẫn chưa đưa ra được giải pháp cụ thể để giải quyết mâu thuẩn giữa hai bên. Vì vậy Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Trần Thị Thùy L. Không chấp nhận yêu cầu hàn gắn của anh Phan Văn T. [3] Về con chung: Xét thấy 02 cháu Phan Thị Ngọc T và Phan Thị Kim N hiện đang sống với chị L, bản thân chị L có chỗ ở và công việc thu nhập ổn định, đủ khả năng chăm sóc nuôi dưỡng 02 con chung. Tại phiên tòa anh T cũng đồng ý giao con cho chị L nuôi. Vì vậy, để đảm bảo cho sự phát triển ổn định về thể chất, học hành, sự phát triển về tinh thần, cũng như các quyền lợi khác của con chung. Giao cháu Tuyền và cháu Ngân cho chị Trần Thị Thùy L trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp. Việc cấp dưỡng nuôi con do hai bên tự thỏa thuận nên Tòa án không đặt ra xem xét giải quyết.

[4] Về tài sản chung; Nợ chung: không có.

[5] Về án phí: Chị L phải chịu án phí theo quy định pháp luật.

[6] Xét ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên toà về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, việc chấp hành pháp luật của các đương sự và những người tham giá tố tụng khác từ khi thụ lý đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là có căn cứ nên chấp nhận.

Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát về nội dung phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.

Vì các lẽ trên:

2014;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 28, 147 Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ vào các Điều 56, 57, 58, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình Căn cứ vào khoản 5, Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Xử :

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Trần Thị Thùy L.

1. Về hôn nhân: Cho chị Trần Thị Thùy L ly hôn với anh Phan Văn T;

2.Về con chung: Giao 02 con chung tên Phan Thị Ngọc T, sinh ngày 07/5/2009 và Phan Thị Kim N, sinh ngày 14/11/2015 cho chị Trần Thị Thùy L trực tiếp nuôi dưỡng. Việc cấp dưỡng nuôi con do hai bên tự thỏa thuận.

Anh Phan Văn T có quyền và nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung theo quy định pháp luật.

3. Về tài sản chung, nợ chung: Không có.

4. Về án phí: Chị Trần Thị Thùy L phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân sơ thẩm. Được trừ vào 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0009304 ngày 18/02/2022 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang nên xem như đã thi hành xong.

5. Chị Trần Thị Thùy L và anh Phan Văn T có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Trường hợp quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, quyền tự nguyện thi hành án, hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tai các Điều 6, 7, 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

12
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung số 108/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:108/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cái Bè - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/04/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;