Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung số 105/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 105/2022/HNGĐ-ST NGÀY 25/04/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON CHUNG

Ngày 25 tháng 4 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 167/2022/TLST-HNGĐ ngày 01 tháng 4 năm 2022 về tranh chấp ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 120/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 15 tháng 4 năm 2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Hồ Phương L, sinh năm 1979; cư trú tại: Ấp Thuận Hoà B, xã Tân Th, huyện Đầm D, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).

- Bị đơn: Anh Lê Văn Ú, sinh năm 1977; cư trú tại: Ấp Thuận Hoà B, xã Tân Th, huyện Đầm D, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện của chị Hồ Phương L đề ngày 01/4/2022 và lời trình bày trong quá trình giải quyết vụ án thể hiện:

Chị L và anh Ú chung sống năm 1995, hôn nhân tự nguyện, không có đăng ký kết hôn. Quá trình chung sống thời gian gần đây phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, thường cãi nhau. Nay chị L nhận thấy không thể tiếp tục chung sống cùng anh Ú nên yêu cầu được ly hôn với anh Ú.

Chị L và anh Ú có 03 con chung tên Lê Hữu Kh, sinh năm 1997, Lê Khả Á, sinh năm 2001 và Lê Tỷ Ph, sinh năm 2006. Khi ly hôn đối với Hữu Kh và Khả Á đã trưởng thành, không yêu cầu Toà án giải quyết. Tỷ Ph có nguyện vọng sống cùng anh Ú, chị đồng ý giao Tỷ Ph cho anh Ú nuôi, cấp dưỡng nuôi con không đặt ra Về tài sản chung: Chị L và anh Ú tự thoả thuận phân chia, không yêu cầu Toà án giải quyết.

Về các vấn đề khác: Chị L xác định không có.

* Trong quá trình giải quyết vụ án bị đơn anh Lê Văn Ú trình bày:

Anh thống nhất với yêu cầu và trình bày của chị L, cụ thể: Anh Ú đồng ý ly hôn với chị L, đồng ý tiếp tục nuôi dưỡng Tỷ Ph, cấp dưỡng nuôi con không đặt ra. Về tài sản chung anh và chị L tự thoả thuận phân chia, không yêu cầu Toà án giải quyết; về nợ người khác, người khác nợ lại anh Ú xác định không có.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Chị Hồ Phương L và anh Lê Văn Ú có đơn đề nghị xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 1 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự, tiến hành xét xử vắng mặt đối với các đương sự là đúng quy định.

[2] Về hôn nhân: Xét yêu cầu xin ly hôn của chị L thấy rằng: Chị L và anh Ú chung sống năm 1995, không đăng ký kết hôn. Quá trình chung sống phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm. Việc chị L yêu cầu được ly hôn với anh Ú, được anh Ú đồng ý. Xét thấy, theo khoản 1 Điều 14 của Luật Hôn nhân và Gia đình thì “Nam, nữ đủ điều kiện kết hôn theo quy định của luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của vợ chồng…”. Đối chiếu với quy định trên, mặt dù chị L và anh Ú thống nhất thuận tình ly hôn nhưng Hội đồng xét xử không công nhận việc thuận tình ly hôn của anh, chị mà căn cứ khoản 2 Điều 53 Luật Hôn nhân và Gia đình không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị L và anh Ú là phù hợp và đúng quy định của pháp luật.

[3] Về con chung: Chị L yêu cầu giao cháu Lê Tỷ Ph, sinh năm 2006 cho anh Ú tiếp tục nuôi dưỡng, cấp dưỡng nuôi con không đặt ra. Xét yêu cầu này cũng phù hợp với nguyện vọng của cháu Tỷ Ph, ý kiến của anh Ú cũng thống nhất với yêu cầu của chị L, đồng ý tiếp tục nuôi Tỷ Ph. Do vậy cần chấp nhận yêu cầu của chị L, giao Lê Tỷ Ph cho anh Ú tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp theo khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình.

Về nghĩa cụ cấp dưỡng: Do chị L và anh Ú không có yêu cầu nên không đặt ra xem xét; trường hợp có phát sinh tranh chấp về vấn đề này sẽ được xem xét, giải quyết bằng vụ án khác.

[4] Về tài sản chung: Chị L và anh Ú tự thỏa thuận phân chia, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[5] Về các vấn đề khác: Chị L và anh Ú xác định không có nên không đặt ra xem xét.

[6] Về án phí dân sự sơ thẩm: Theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án thì chị L phải chịu trong vụ án ly hôn là 300.000 đồng.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; Áp dụng khoản 1 Điều 14, khoản 2 Điều 53, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và Gia đình; điểm a khoản 5 và điểm a khoản 7 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị Hồ Phương L và anh Lê Văn Ú.

2. Về con chung: Giao Lê Tỷ Ph, sinh ngày 28/6/2006 cho anh Lê Văn Ú tiếp tục trông nom, chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng cho đến khi Lê Tỷ Ph tròn 18 tuổi.

Chị L có quyền và nghĩa vụ đến thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Chị Hồ Phương L phải chịu là 300.000 đồng. Chị L đã nộp 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí hôn nhân sơ thẩm theo biên lai thu tiền số 0012233 ngày 01/4/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi, chị L đã nộp đủ án phí hôn nhân sơ thẩm.

Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

270
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung số 105/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:105/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đầm Dơi - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 25/04/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;