Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung số 10/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẢNG BOM, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 10/2022/HNGĐ-ST NGÀY 26/01/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON CHUNG

Trong ngày 26 tháng 12 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 294/2021/TLST- HNGĐ ngày 20 tháng 4 năm 2021 về việc: “Tranh chấp ly hôn, nuôi con chung”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 294/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 23 tháng 12 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 19/2022/QĐST-HNGĐ ngày 10 tháng 01 năm 2022, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Trần Thị Kim T, sinh năm 1988.

Địa chỉ: Ấp TT, xã Đ61, huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai.

2. Bị đơn: Ông Võ Văn N, sinh năm 1978.

Địa chỉ: Ấp TT, xã Đ61, huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai.

(Bà T, ông N vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Quá trình tố tụng tại Tòa án, nguyên đơn bà Trần Thị Kim T trình bày:

Bà T và ông Võ Văn N tự nguyện đăng ký kết hôn với nhau năm 2006 tại UBND xã Đ61, huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai. Quá trình chung sống ban đầu bình thường nhưng đến năm 2020 thường xảy ra mâu thuẫn do vợ chồng hay gây gổ, lục đục. Nay tình cảm vợ chồng không thể hàn gắn được nên Bà T xin ly hôn với ông N.

Về con chung: Ông bà có 03 người con chung tên Võ Gia H, sinh ngày 09/5/2007; Võ Trần Mai Ph, sinh ngày 25/8/2011; Võ Trần Phương U, sinh ngày 19/7/2017. Ly hôn, Bà T xin nuôi cả ba người con chung và không yêu cầu ông N cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Quá trình tố tụng tại Tòa án, bị đơn ông Võ Văn N trình bày:

Ông N và bà Trần Thị Kim T tự nguyện đăng ký kết hôn với nhau năm 2006 tại UBND xã Đ61, huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai. Quá trình chung sống ban đầu bình thường nhưng đến đầu năm 2020 thì phát sinh mâu thuẫn do vợ chồng hay gây gổ, lục đục. Nay Bà T xin ly hôn thì ông không đồng ý vì còn thương vợ, thương con.

Về con chung: Ông bà có 03 người con chung tên Võ Gia H, sinh ngày 09/5/2007; Võ Trần Mai Ph, sinh ngày 25/8/2011; Võ Trần Phương U, sinh ngày 19/7/2017. Trong trường Tòa án giải quyết ly hôn thì ông N đồng ý để cho Bà T nuôi 03 con chung, tạm thời ông N không cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Trảng Bom phát biểu quan điểm: Về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán và Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án; việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng kể từ khi thụ lý vụ án được tiến hành theo quy định pháp luật. Đối với việc giải quyết vụ án, đề nghị Hội đồng xét xử:

Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận đơn xin ly hôn của bà Trần Thị Kim T. Cho Bà T được ly hôn với ông Võ Văn N.

Về con chung: Giao 03 người con chung tên Võ Gia H, sinh ngày 09/5/2007; Võ Trần Mai Ph, sinh ngày 25/8/2011; Võ Trần Phương U, sinh ngày 19/7/2017 cho Bà T trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Tạm thời ông N không phải cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét.

Về nợ chung: Các đương sự khai không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét.

Về án phí: Áp dụng Nghị quyết 326/2016 buộc Bà T phải nộp án phí ly hôn theo quy định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về tố tụng:

1.1. Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ trong vụ án, yêu cầu khởi kiện và quy định pháp luật, “Tranh chấp ly hôn, nuôi con chung” thuộc trường hợp quy định tại Điều 28; Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự nên Tòa án nhân dân huyện Trảng Bom thực hiện thủ tục thụ lý, giải quyết là đúng thẩm quyền.

1.2. Tại phiên tòa sơ thẩm nguyên đơn Bà T có đơn xin vắng mặt, ông N vắng mặt lần 02 không có lý do căn cứ theo quy định tại Điều 227, Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự nên Hội đồng xết xử quyết định xét xử vắng mặt các bên đương sự.

[2]. Về quan hệ hôn nhân: Bà Trần Thị Kim T và ông Võ Văn N tự nguyện đăng ký kết hôn với nhau vào năm 2006 và được Ủy ban nhân dân xã Đ61, huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai cấp giấy chứng nhận kết hôn nên là hôn nhân hợp pháp.

Bà T xác định vợ chồng có mâu thuẫn do hai vợ chồng hay gây gổ, lục đục nên Bà T kiên quyết xin ly hôn với ông N. Ông N xác định vợ chồng cũng phát sinh mâu thuẫn do hay gây gổ, lục đục nhưng ông N không đồng ý ly hôn vì còn thương vợ thương con. Ngoài ra, Tòa án đã tiến hành triệu tập ông N đến Tòa án để làm việc và xét xử nhiều lần nhưng ông N vắng mặt không có lý do thể hiện thái độ bỏ mặc mối quan hệ hôn nhân trên. Xét thấy, vợ chồng Bà T, ông N không còn không còn quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau chia sẻ thực hiện các công việc trong gia đình nên tình trạng hôn nhân giữa Bà T, ông N đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Do đó, Bà T xin ly hôn với ông N là có căn cứ nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

[3]. Về con chung: Bà T, ông N có 03 người con chung tên Võ Gia H, sinh ngày 09/5/2007; Võ Trần Mai Ph, sinh ngày 25/8/2011; Võ Trần Phương U, sinh ngày 19/7/2017. Ly hôn, Bà T ông N cũng trình bày 03 người con chung cho Bà T trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng nên Hội đồng xét xử xét thấy giao 03 người con chung cho Bà T trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng là phù hợp.

[4]. Về cấp dưỡng nuôi con: Bà T không yêu cầu cấp dưỡng nên tạm thời ông N không phải cấp dưỡng nuôi con.

Ông Võ Văn N có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở. Vì quyền lợi của con khi cần thiết các bên có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con và vấn đề cấp dưỡng nuôi con.

[5]. Về tài sản chung: Các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét.

[6]. Về nợ chung: Các đương sự khai không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét.

[7]. Về quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Trảng Bom phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.

[8]. Về án phí: Bà T phải nộp án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 203, Điều 220, Điều 227, Điều 228, Điều 264, Điều 266, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội khóa 14.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận cho bà Trần Thị Kim T được ly hôn với ông Võ Văn N.

2. Về con chung: Giao 03 người con chung tên Võ Gia H, sinh ngày 09/5/2007; Võ Trần Mai Ph, sinh ngày 25/8/2011; Võ Trần Phương U, sinh ngày 19/7/2017 cho bà Trần Thị Kim T trực tiếp, chăm sóc, nuôi dưỡng.

Ông Võ Văn N có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở. Vì quyền lợi của con khi cần thiết các bên có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con và vấn đề cấp dưỡng nuôi con.

3. Về cấp dưỡng nuôi con: Tạm thời ông Võ Văn N không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

4. Về án phí: Bà Trần Thị Kim T phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) án phí dân sự sơ thẩm nhưng được trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) tại Biên lai thu số 0007468 ngày 15/4/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Trảng Bom. Bà T đã nộp đủ án phí.

5. Về quyền kháng cáo: Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định pháp luật.

Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành án theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

129
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung số 10/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:10/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trảng Bom - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 26/01/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;