Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung số 06/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ KT, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 06/2022/HNGĐ-ST NGÀY 28/02/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON CHUNG

Ngày 28 tháng 02 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã KT, tỉnh Long An xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 06/2022/TLST-HNGĐ ngày 21 tháng 01 năm 2022 về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 04/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 14/02/2022, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Trương Thị Th, sinh năm 1981. (có mặt) Địa chỉ: Ấp BV, xã Th.H, thị xã KT, tỉnh Long An.

2. Bị đơn: Ông Trần Văn Nh, sinh năm 1976. (có đơn đề nghị vắng mặt) Địa chỉ: Ấp BV, xã Th.H, thị xã KT, tỉnh Long An.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và phần trình bày của bà Trương Thị Th trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa như sau:

Bà Th và ông Trần Văn Nh tự nguyện tiến đến hôn nhân , sống chung với nhau năm 1997 khi chưa tìm hiểu nhau kỹ, có đăng ký kết hôn ngày 22/02/2008 tại Ủy ban nhân dân xã Th.H, thị xã KT. Quá trình chung sống phát sinh nhiều mâu thuẫn, do ông Nh thường uống rượu say rồi la mắng và đánh bà, sự việc diễn ra nhiều lần. Vợ chồng không còn sống chung khoảng 9 tháng nay, từ đó đến nay hai bên không thể hàn gắn tình cảm. Bà xác định tình cảm không còn nên yêu cầu được ly hôn với ông Nh.

-Về con chung: Vợ chồng có 03 con chung gồm: Trần Thị Ngọc Y, sinh năm 1998 và Trần Thị Bảo Ch, sinh ngăn 2001 đã trưởng thành nên không có yêu cầu giải quyết; Con chung tên Trần Quốc D, sinh ngày 30/6/2008, do cháu có nguyện vọng được ở với cha nên bà đồng ý để ông Nh được nuôi con, bà không cấp dưỡng, tuy nhiên tùy điều kiện kinh tế bà sẽ phụ nuôi con.

-Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn ông Trần Văn Nh có đơn đề nghị vắng mặt, trong quá trình giải quyết vụ án trình bày:

Ông Nh và bà Trương Thị Th tự nguyện tìm hiểu tiến đến hôn nhân, có đăng ký kết hôn. Quá trình chung sống vợ chồng cũng có nhiều mâu thuẫn, ông thừa nhận có ăn nhậu la mắng vợ con, vợ chồng thường xảy ra cự cãi nên bà Th đã về nhà cha mẹ ở khoảng 08 tháng nay, thừa nhận lỗi là do ông, từ khi vợ bỏ đi thì ông đã tìm mọi biện pháp để hàn gắn tình cảm nhưng không có kết quả.

Nay ông không đồng ý ly hôn vì còn thương vợ, mong vợ chồng đoàn tụ để cùng nuôi con.

Về con chung: Có 03 con chung gồm: Trần Thị Ngọc Y, sinh năm 1998 và Trần Thị Bảo Ch, sinh ngăn 2001 đã trưởng thành, không có yêu cầu giải quyết về nuôi con chung; Con chung tên Trần Quốc D, sinh ngày 30/6/2008, hiện nay cháu đang ở với ông nếu phải ly hôn thì ông có nguyện vọng được tiếp tục nuôi con, không yêu cầu bà Th cấp dưỡng.

-Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử có đủ cơ sở nhận định như sau:

[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Bà Trương Thị Th nộp đơn khởi kiện ly hôn với ông Trần Văn Nh có địa chỉ cư trú tại xã Th.H, thị xã KT nên căn cứ Điều 28; khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì đây là tranh chấp về ly hôn, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị xã KT.

[2] Về việc giải quyết vắng mặt đương sự: Bị đơn là ông Nh có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt, Hội đồng xét xử căn cứ Điều 227, Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt đương sự.

[3] Về nội dung:

Quan hệ hôn nhân: Căn cứ phần trình bày của đương sự và tài liệu chứng cứ mà đương sự cung cấp thể hiện bà Th và ông Nh tự nguyện tiến đến hôn nhân, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Th.H ngày 22/02/2008 nên đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp theo Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình. Bà Th yêu cầu ly hôn vì cho rằng vợ chồng xảy ra nhiều mâu thuẫn đã không còn sống chung, không còn tình cảm. Ngược lại ông Nh không đồng ý ly hôn và mong muốn vợ chồng đoàn tụ.

Xét thấy, tại phiên tòa bà Th vẫn cương quyết yêu cầu ly hôn. Ông Nh mặc dù không đồng ý ly hôn nhưng cũng thừa nhận vợ chồng có nhiều mâu thuẫn, đã không còn sống chung, bản thân ông đã tìm mọi biện pháp để hàn gắn tình cảm nhưng không có kết quả.

Qua đó cho thấy mâu thuẫn vợ chồng giữa bà Th và ông Nh là trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân của các bên không đạt được, căn cứ Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Th.

Về con chung: Bà Th và ông Nh thống nhất có 03 con chung, trong đó Trần Thị Ngọc Y, sinh năm 1998 và Trần Thị Bảo Ch, sinh ngăn 2001 đã trưởng thành, không yêu cầu giải quyết về nuôi con chung nên Hội đồng xét xử không xem xét. Đối với con chung tên Trần Quốc D, sinh ngày 30/6/2008 hiện nay đang do ông Nh trực tiếp nuôi dưỡng. Bà Th và ông Nh thống nhất sau khi ly hôn để ông Nh tiếp tục nuôi con, bà Th không phải cấp dưỡng nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

Về tài sản chung, nợ chung: Bà Th và ông Nh thống nhất không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét, sau này các đương sự có tranh chấp thì có quyền khởi kiện thành vụ kiện khác.

[4] Về án phí: Nguyên đơn bà Trương Thị Th phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân sơ thẩm theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 28, 35, 39, 147, 227, 228, 266, 271, 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Căn cứ các Điều 51, 56, 57, 58, 81, 82, 83 và Điều 84 của Luật Hôn nhân và gia đình.

Căn cứ Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện ly hôn của bà Trương Thị Th.

Về quan hệ hôn nhân: Bà Trương Thị Th được ly hôn với ông Trần Văn Nh.

Về con chung: Giao ông Trần Văn Nh được trực tiếp nuôi con chung tên Trần Quốc D, sinh ngày 30/6/2008, giới tính: Nam. Bà Trương Thị Th không phải cấp dưỡng nuôi con.

Bà Trương Thị Th có quyền, nghĩa vụ đến thăm nom con chung mà không ai được quyền cản trở. Trường hợp bà Th lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung thì ông Nh có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con theo quy định của pháp luật. Ông Nh cùng các thành viên trong gia đình không được quyền cản trở bà Th trong việc thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung.

Khi thấy cần thiết, trên cơ sở lợi ích của con chung thì bà Th, ông Nh, cơ quan, tổ chức và cá nhân có thẩm quyền có quyền yêu cầu Tòa án thay đổi người nuôi con, việc cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật Về tài sản chung, nợ chung: Không xem xét giải quyết.

2. Về án phí: Bà Trương Thị Th phải nộp 300.000 đồng án phí hôn nhân sơ thẩm nhưng được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng mà bà Th đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0000596 ngày 19/01/2022 của Chi cục thi hành án dân sự thị xã KT. Bà Trương Thị Th đã nộp đủ án phí.

3. Về quyền kháng cáo: Bà Trương Thị Th có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Ông Trần Văn Nh có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được cấp, tống đạt bản án.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo Điều 2 của Luật thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7, Điều 7a, Điều 9 của Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

143
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung số 06/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:06/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị Xã Kiến Tường - Long An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/02/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;