Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung số 02/2022/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ AYUN PA, TỈNH GIA LAI

BẢN ÁN 02/2022/HNGĐ-ST NGÀY 06/01/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON CHUNG

Ngày 06 tháng 01 năm 2022, tại Hội trường xét xử Tòa án nhân dân thị xã Ayun Pa, tỉnh Gia Lai, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 33/2021/TL T- HNGĐ ngày 28 tháng 3 năm 2021, về tranh chấp “Ly hôn, nuôi con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 15/2021/QĐXX T-HNGĐ, ngày 15 tháng 12 năm 2021, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Bích H, sinh năm 1992.

Bị đơn: Anh Đặng Văn V, sinh năm 1992.

Cùng trú tại: ố nhà 405 đường T, phường C, thị xã A, tỉnh G.

Chị H có đơn đề nghị xét xử vắng mặt tại phiên tòa. Anh V vắng mặt tại phiên tòa mặc dù đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong Đơn khởi kiện ngày 27/4/2021; bản tự khai ngày 28/4/2021 và ngày 12/6/2021 nguyên đơn chị Nguyễn Thị Bích H trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Đặng Văn V tự nguyện tìm hiểu và kết hôn có đăng ký kết hôn năm 2015 tại Ủy ban nhân dân phường C, thị xã A, tỉnh G. au khi kết hôn chị và anh V chung sống không hạnh phúc. Vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân là do anh V hay cờ bạc, cá độ bóng đá và có tình cảm với người phụ nữ khác. Vợ chồng đã ly thân từ tháng 4 năm 2021 cho đến nay. Nay chị thấy tình cảm vợ chồng không còn, không ai còn quan tâm chăm sóc đến nhau nữa nên chị đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Đặng Văn V.

- Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung tên là Đặng Nguyễn Gia N, sinh ngày 26 tháng 6 năm 2016. au khi ly hôn chị có nguyện vọng được nuôi con chung và không yêu cầu anh Việt cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung và nợ chung: Chị H không yêu cầu Tòa án giải quyết. Vợ chồng không nợ tài sản của ai và không ai nợ vợ chồng.

Đối với bị đơn anh Đặng Văn V: Anh V đã được Tòa án tống đạt hợp lệ văn bản Thông báo về việc thụ lý vụ án và nhiều văn bản tố tụng khác nhưng đều vắng mặt tại các phiên hòa giải và không cung cấp tài liệu, chứng cứ gì khác cho Tòa án.

Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa Đại diện Viện kiểm sát phát biểu về việc tuân theo pháp của Thẩm phán , Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và những người tham gia tố tụng trong việc giải quyết vụ án là đúng pháp luật. Đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn đại diện Viện kiểm sát đề nghị HĐXX áp dụng Điều 51, 56, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân gia đình 2014; khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 24, 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội.

Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

-Về quan hệ hôn nhân: Giải quyết cho chị Nguyễn Thị Bích H ly hôn với anh Đặng Văn V.

-Về con chung: Giao cho chị Nguyễn Thị Bích H trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung Đặng Nguyễn Gia N, sinh ngày 26 tháng 6 năm 2016. Anh V không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

-Về án phí: Chị Nguyễn Thị Bích H phải chịu 300.000đ án phí dân sự sơ thẩm đối với yêu cầu ly hôn theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thẩm quyền giải quyết vụ án:

Chị Nguyễn Thị Bích H yêu cầu Tòa giải quyết việc ly hôn, nuôi con chung giữa chị và anh Đặng Văn V. Đây là quan hệ pháp luật được quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự. Anh V là bị đơn trong vụ kiện có nơi ĐKHKTT và sinh sống tại: ố nhà 405 đường T, phường C, thị xã A, tỉnh G. Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án nhân dân thị xã A, tỉnh G có thẩm quyền giải quyết vụ án. Chị H là nguyên đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ tham gia phiên tòa nhưng chị H có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Anh V là bị đơn trong vụ kiện, đã được Tòa án triệu tập hợp lệ tham gia phiên tòa đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do nên Tòa án xét xử vắng mặt chị H và anh V tại phiên tòa theo khoản 1; điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về quan hệ hôn nhân:

Quan hệ hôn nhân giữa chị H và anh V là quan hệ hôn nhân hợp pháp. Hai người tìm hiểu tự nguyện, có đăng ký kết hôn ngày 01/12/2015 tại Ủy ban nhân dân phường C, thị xã A, tỉnh G. Theo chị H khai thì quá trình chung sống của vợ chồng không hạnh phúc, nảy sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân là do anh V hay đánh bạc và có quan hệ tình cảm với người phụ nữ khác, vợ chồng đã sống ly thân từ tháng 4 năm 2021 đến nay, không ai còn quan tâm, chăm sóc lẫn nhau nên chị yêu cầu ly hôn. Khi giải quyết vụ án, anh V đã được Tòa án triệu tập nhiều lần để hòa giải đoàn tụ nhưng anh V không hợp tác, không chấp hành việc triệu tập. Điều đó chứng tỏ anh V không quan tâm đến cuộc sống chung của vợ chồng, không có ý thức hàn gắn mâu thuẫn giữa vợ chồng để cùng nhau xây dựng gia đình hạnh phúc, nuôi dạy con cái cho tốt. Tòa án đã tiến hành xác minh về tình trạng hôn nhân của chị H và anh V. Kết quả xác minh cho thấy tình trạng hôn nhân của hai bên đúng như nội dung khởi kiện và lời khai của chị H.

Xét thấy hai bên đã sống ly thân từ tháng 4 năm 2021 đến nay, không còn quan tâm tới nhau. Hiện tại mâu thuẫn giữa vợ chồng đã ở mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Vì vậy căn cứ Điều 51, 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, cần xem xét chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị H đối với anh V.

[3] Về việc nuôi con chung:

Xét nguyện vọng nuôi con của chị H thấy rằng hiện tại chị H có đủ các điều kiện về thu nhập, nơi ở để trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục con chung. Để đảm bảo quyền lợi mọi mặt cho con chung của hai bên, căn cứ điều 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, giao cho chị H tiếp tục trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung Đặng Nguyễn Gia N, sinh ngày 26 tháng 6 năm 2016. Chị H không yêu cầu nên anh V không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

[4] Về tài sản và công nợ chung:

Các đương sự không yêu cầu giải quyết chia tài sản chung. Hiện tại không có công nợ chung nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về án phí: Chị H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm với yêu cầu ly hôn theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; Điều 35; 39, 227, 266 của Bộ luật tố tụng dân 2014;

- Căn cứ vào các Điều 51, 56, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và Gia đình năm sự;

- Căn cứ khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 24, 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/6/2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội.

Tuyên xử: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị Bích H.

1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Nguyễn Thị Bích H ly hôn với anh Đặng Văn V.

2. Về con chung: Giao cho chị Nguyễn Thị Bích H trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung Đặng Nguyễn Gia N, sinh ngày 26 tháng 6 năm 2016. Anh Đặng Văn V không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Thời gian trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung của chị H tính từ ngày hôm nay (06/01/2022) cho đến khi con chung thành niên hoặc đã thành niên nhưng bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

Anh V có quyền và nghĩa vụ thăm nom con sau khi ly hôn, không ai được cản trở. Vì lợi ích của con chung, khi cần thiết có thể thay đổi người trực tiếp nuôi con và giải quyết việc cấp dưỡng nuôi con khi có yêu cầu.

3. Về án phí: Chị Nguyễn Thị Bích H phải nộp 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm đối với yêu cầu ly hôn, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Toà án số 0009199 ngày 27/4/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Ayun Pa, tỉnh Gia Lai. ố tiền này được chuyển thành tiền án phí sung quỹ Nhà nước.

4. Quyền kháng cáo: Chị Nguyễn Thị Bích H và anh Đặng Văn V có quyền kháng cáo bản án đến Tòa án nhân dân tỉnh Gia Lai để yêu cầu xét xử phúc thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hánh án dân sự, người phải thi hành án có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án tại các Điều 6, 7, 7a,7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

112
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung số 02/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:02/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Ayun Pa - Gia Lai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 06/01/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;