Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung khi ly hôn số 42/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 42/2022/HNGĐ-ST NGÀY 19/07/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON CHUNG KHI LY HÔN

Ngày 19 tháng 7 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 69/2022/TLST-HNGĐ, ngày 04 tháng 5 năm 2022 về “tranh chấp ly hôn, nuôi con chung khi ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 35/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 10 tháng 6 năm 2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Mỹ Ch, sinh năm 1979. Địa chỉ: Số 137/4 ấp X, xã Th, huyện C, tỉnh L (có mặt).

- Bị đơn: Ông Nguyễn Văn T, sinh năm 1973. Địa chỉ: Số 137/4 ấp X, xã Th, huyện C, tỉnh L (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 24 tháng 02 năm 2022 và trong quá trình xét xử, nguyên đơn bà Nguyễn Thị Mỹ Ch trình bày:

Bà và ông Nguyễn Văn T tự nguyên kết hôn vào năm 1998 và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Th, huyện C, tỉnh L vào ngày 29/11/2002.

Sau ngày cưới, vợ chồng chung sống hạnh phúc được 18 năm thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do ông T có người phụ nữ khác bên ngoài nên vợ chồng bất đồng quan điểm, thường xuyên cãi vã nhau và cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc. Nay tình cảm vợ chồng không còn, mục đích của hôn nhân không đạt được nên bà xin được ly hôn với ông Nguyễn Văn T.

Về nuôi con chung: Bà và ông T có hai người con chung tên là Nguyễn Quốc Nh, sinh ngày 23/9/1997 (đã trưởng thành) và Nguyễn Thị Mỹ D, sinh ngày 29/01/2009 hiện nay con chung do bà trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng. Khi ly hôn bà yêu cầu được tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng con chung tên Mỹ D, không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con; con chung tên Quốc Nh đã trưởng thành nên không yêu cầu việc nuôi dưỡng.

Về tài sản chung: Bà không yêu cầu Tòa án giải quyết Về nợ chung: Bà cam kết vợ chồng không có nợ chung.

Ông Nguyễn Văn T là bị đơn đã được Tòa án tống đạt hợp lệ văn bản tố tụng nhưng ông T vắng mặt không có lý do.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Bà Nguyễn Thị Mỹ Ch có đơn khởi kiện yêu cầu ly hôn với ông Nguyễn Văn T, việc tranh chấp được quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự. Ông Nguyễn Văn T cư trú tại huyện Châu Thành, tỉnh Long An nên Tòa án nhân dân huyện Châu Thành thụ lý giải quyết là đúng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

Về thủ tục xét xử vắng mặt bị đơn: Ông Nguyễn Văn T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ văn bản tố tụng nhưng ông T vắng mặt tại phiên tòa không có lý do. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ vào các Điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt ông T.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Mỹ Ch và ông Nguyễn Văn T tự nguyện kết hôn và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Thuận Mỹ, huyện Châu Thành, tỉnh Long An theo giấy đăng ký kết hôn số 570/2002 vào ngày 29/11/2002 nên quan hệ hôn nhân giữa bà Châu và ông Tuấn là hôn nhân hợp pháp.

Qua lời trình bày của bà Ch, quá trình chung sống vợ chồng xảy ra nhiều mâu thuẫn, vợ chồng thường xuyên cãi vã nhau nên đã không còn tình cảm. Ông T đã được Tòa án tống đạt hợp lệ văn bản tố tụng nhưng vẫn vắng mặt không có lý do, thể hiện việc ông T không có thiện chí hàn gắn tình cảm vợ chồng.

Xét thấy, quan hệ hôn nhân giữa bà Ch và ông T đã phát sinh mâu thuẫn, nhưng hai đương sự không có thiện chí hàn gắn lại, đã vi phạm nghiêm trọng quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Bà Ch yêu cầu ly hôn với ông T là có căn cứ, phù hợp với quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, do đó Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Châu.

[3] Về nuôi con chung: Bà Ch trình bày, bà và ông Nguyễn Văn T có hai người con chung tên là Nguyễn Quốc Nh, sinh ngày 23/9/1997 (đã trưởng thành) và Nguyễn Thị Mỹ D, sinh ngày 29/01/2009; khi ly hôn bà yêu cầu được tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng con chung tên Mỹ D. Xét thấy, hiện tại con chung tên Mỹ D do bà Ch trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Để không ảnh hưởng đến cuộc sống, học tập và đảm bảo quyền lợi mọi mặt của con chung cũng như nguyện vọng của con chung mong muốn được sống cùng với mẹ. Do đó, cần giao con chung tên Nguyễn Thị Mỹ D, sinh ngày 29/01/2009 cho bà Ch được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng là phù hợp với quy định tại Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình.

Bà Ch không yêu cầu ông T thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[4] Về chia tài sản chung: Bà Ch không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên không xem xét.

Về nợ chung: Bà Ch cam kết không có nợ chung.

[5] Về án phí: Nguyên đơn bà Nguyễn Thị Mỹ Ch phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39, các Điều 227, 228, 271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ vào các Điều 56, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ vào các khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Cho ly hôn giữa bà Nguyễn Thị Mỹ Ch và ông Nguyễn Văn T.

2. Về nuôi con chung: Giao con chung tên Nguyễn Thị Mỹ D, sinh ngày 29/01/2009 cho bà Nguyễn Thị Mỹ Ch trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng.

Ông Nguyễn Văn T không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con mà không ai được cản trở. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

Vì lợi ích của con chung, các đương sự được quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc thay đổi cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.

3. Về án phí: Bà Nguyễn Thị Mỹ Ch phải chịu 300.000 đồng án phí sơ thẩm, được khấu trừ số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng bà Ch đã nộp theo biên lai thu số 0007828 ngày 04 tháng 5 năm 2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Thành, tỉnh Long An.

4. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo bản án 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

5. Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

14
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung khi ly hôn số 42/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:42/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Long An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 19/07/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;