TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH LONG AN
BẢN ÁN 23/2022/HNGĐ-ST NGÀY 21/04/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN GIỮA BÀ H VÀ ÔNG X
Ngày 21 tháng 4 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Long An xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số 196/2021/TLST-HNGĐ, ngày 29 tháng 11 năm 2021 về việc “Tranh chấp ly hôn,” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 11/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 17 tháng 3 năm 2022 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Nguyễn Văn X, sinh năm 1975
Địa chỉ: ấp B, xã T, huyện Châu Thành, tỉnh Long An.
- Bị đơn: Bà Nguyễn Thị Ngọc H, sinh năm 1976
Địa chỉ: ấp B, xã T, huyện Châu Thành, tỉnh Long An.
(Ông X có mặt, ông X vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện đề ngày 23 tháng 9 năm 2021 và trong quá trình xét xử, nguyên đơn ông Nguyễn Văn X trình bày:
Ông và ông X tổ chức đám cưới năm 1998, đến năm 2004 mới đi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện Châu Thành, tỉnh Long An, hôn nhân do mai mối. Trong thời gian sống chung cuộc sống vợ chồng sống hạnh phúc được một thời gian thì bắt đầu xảy ra mâu thuẩn nguyên nhân do bất đồng quan điểm, tính tình không hợp nên thường xuyên cải nhau. Ông và ông X không còn sống chung với nhau từ tháng 02 năm 2021 cho đến nay. Ông thấy vợ chồng không còn hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được nên ông yêu cầu ly hôn với ông X.
Về con chung: Ông và ông X có 01 người con chung tên Nguyễn Thành D, sinh năm 1999. Hiện nay con chung đã thành niên ông không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về chia tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Ông cam kết không có nợ chung.
Bà Nguyễn Thị Ngọc H là bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt không có lý do nên không có lời khai.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Ông Nguyễn Văn X khởi kiện yêu cầu ly hôn với bà Nguyễn Thị Ngọc H. Ông X cư trú tại huyện Châu Thành, tỉnh Long An nên Tòa án nhân dân huyện Châu Thành thụ lý giải quyết vụ án là đúng theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về thủ tục xét xử vắng mặt bị đơn: Bà Nguyễn Thị Ngọc H đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Căn cứ vào Điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt ông X.
[3] Về quan hệ hôn nhân: Ông X và ông X có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Thuận Mỹ, huyện Châu Thành, tỉnh Long An vào ngày 24/02/2004 nên quan hệ hôn nhân giữa ông X và ông X là hôn nhân hợp pháp.
Trong thời gian sống chung giữa ông X và ông X đã xảy ra nhiều mâu thuẩn nguyên nhân do vợ chồng bất đồng quan điểm, tính tình không hợp nhau, ông X và ông X không còn sống chung với nhau từ năm 2021 cho đến nay. Ông X đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt không đến Tòa án, không có thiện chí hàn gắn tình cảm vợ chồng.
Xét thấy, quan hệ hôn nhân giữa ông X và ông X đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Ông X yêu cầu ly hôn với ông X là có căn cứ, phù hợp với Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, do đó Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của ông X.
[4] Về con chung: Ông X và ông X có một người con chung tên Nguyễn Thành D, sinh năm 1999. Hiện nay con chung đã thành niên các đương sự không có yêu cầu gì nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
[5] Về chia tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét.
Về nợ chung: Không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[6] Về án phí: Ông X phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm là 300.000 đồng.
Vì các lẽ trên:
Căn cứ vào:
QUYẾT ĐỊNH
- Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 227, 228, 271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
- Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
- Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa ông Nguyễn Văn X và bà Nguyễn Thị Ngọc H.
2. Về án phí: Ông Nguyễn Văn X phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm là 300.000 đồng được khấu trừ số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng theo biên lai thu số 00007614 ngày 19 tháng 11 năm 2021 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Châu Thành, tỉnh Long An.
4. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
5. Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án về tranh chấp ly hôn giữa bà H và ông X số 23/2022/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 23/2022/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Long An |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 21/04/2022 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về