TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC LINH - TỈNH BÌNH THUẬN
BẢN ÁN 47/2022/HNGĐ-ST NGÀY 05/07/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN
Trong ngày 05 tháng 7 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đức Linh, tỉnh Bình Thuận; xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý: 170/2022/TLST-HNGĐ, ngày 13 tháng 4 năm 2022, về việc “Tranh chấp ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 102/2022/QĐXXST-HNGĐ, ngày 08 tháng 6 năm 2022 và quyết định hoãn phiên tòa số 53/2022/QD-HPT, ngày 20/6/2022 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Nguyễn Thị Thùy T, sinh năm: 1988 Nơi cư trú: Số 448, đường T, khu phố 2, TT.Đức Tài, huyện Đức Linh, tỉnh Bình Thuận.
2.Bị đơn: Huỳnh Bảo T1, sinh năm: 1985 Nơi cư trú: Số 448, đường T, khu phố 2, TT.Đức Tài, huyện Đức Linh, tỉnh Bình Thuận.
Tại phiên tòa: nguyên đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt ngày 16/5/2022; bị đơn vắng mặt lần thứ hai không lý do.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện ngày 08/4/2022, biên bản tự khai, biên bản không hòa giải được và các tài liệu chứng cứ khác có trong hồ sơ, nguyên đơn Nguyễn Thị Thùy T trình bày: Chị và anh T1 tự nguyện tìm hiểu được 1 năm thì đăng ký kết hôn tại UBND TT.Đức Tài, huyện Đức Linh, tỉnh Bình Thuận vào năm 2010. Sau khi kết hôn thì anh chị về tại nhà cha mẹ chồng (TT.Đức Tài) chung sống sống hạnh phúc đến đầu năm 2022 thì xẩy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do anh T1 có quan hệ bất chính với người phụ nữ khác, mặc dù chị đã khuyên bảo nhiều lần nhưng anh T1 không thay đổi sửa chữa. Khi xẩy ra mâu thuẫn thì anh chị tự hòa giải. Hiện tại chị và anh T1 đã ly thân từ tháng 3/2022 cho đến nay. Khi ly thân thì chị về nhà mẹ chị (TT.Đức Tài). Nay chị xác định không còn tình cảm với anh T1. Chị yêu cầu Tòa án cho ly hôn.
-Về con chung: anh chị có 03 con chung:
+ Huỳnh Bảo Lâm T2, sinh ngày 02/1/2011 + Huỳnh Minh N, sinh ngày 25/10/2014 + Huỳnh Tấn P, sinh ngày 18/10/2019 Hiện nay 3 con đang ở cùng chị, khi ly hôn chị không yêu cầu Tòa án giải quyết -Về tài sản chung, nợ chung: Tự thỏa thuận Về phía bị đơn: Kể từ khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tống đạt thông báo thụ lý vụ án, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng anh T1 không chấp hành nên Tòa án không thể lấy lời khai, cũng như tiến hành hòa giải được.
Theo các biên bản xác minh của Tòa án cũng như các tài liệu có trong hồ sơ, cho thấy chị T và anh T1 có mâu thuẫn, đã ly thân từ ngày 28/3/2022. Chị T đã về nhà cha mẹ đẻ của chị tại khu phố 5, TT.Đức Tài.
-Ý kiến của kiểm sát viên về việc tuân thủ pháp luật của thẩm phán, Hội đồng xét xử và của các đương sự: Thẩm phán đã thụ lý hồ sơ, xác định đúng quan hệ pháp luật, lập và gửi các văn bản đúng quy định. Hội đồng xét xử đã tiến hành xét xử đúng trình tự luật định. Nguyên đơn có đơn đề nghị xét xử vắng. Bị đơn vắng mặt lần thứ 2 không có lý do. Vì vậy HĐXX, xét xử vắng mặt các đương sự là đúng pháp luật.
-Về quan điểm giải quyết vụ án: Căn cứ vào các tài liệu có trong hồ sơ vụ án cho thấy hôn nhân của anh, chị mâu thuẫn thật sự trầm trọng, không thể hàn gắn, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Nếu có tiếp tục kéo dài cũng không đem lại lợi ích cho anh, chị và các cháu. Vì vậy Hội đồng xét xử nên cho ly hôn.
-Về con chung, tài sản chung, nợ chung: anh chị không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên Hội đồng xét xử không phải xem xét trong bản án này.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, ý kiến của nguyên đơn có trong hồ sơ của Tòa án, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]Xác định quan hệ pháp luật tranh chấp: Căn cứ vào nội dung đơn khởi kiện đề ngày 08/4/2022 Tòa án xác định đây là vụ án: “Tranh chấp ly hôn” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2]Về thẩm quyền: Vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Đức Linh, tỉnh Bình Thuận theo quy định tại khoản 1, Điều 35 và khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
[3]Về thủ tục tố tụng: Kể từ ngày Tòa án nhân dân huyện Đức Linh thụ lý vụ án đến nay, Tòa án đã thực hiện đúng quy định về việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng cho đương sự được quy định tại chương X Bộ luật tố tụng dân sự.
Chị Nguyễn Thị Thùy T có đơn đề nghị xét xử vắng mặt đề ngày 16/05/2022; Đối với việc vắng mặt của anh T1, Tòa án đã tiến hành thu thập chứng cứ và có đủ căn cứ chứng minh vào thời gian này, bị đơn có hộ khẩu thường trú và có mặt tại nhà số 448, đường T, khu phố 2, TT.Đức Tài, huyện Đức Linh, tỉnh Bình Thuận. Anh T1 biết chị T khởi kiện ly hôn nhưng anh cố tình không có mặt theo sự triệu tập của Tòa. Chứng tỏ anh T1 đã tự từ bỏ quyền tham gia tố tụng của mình. Vì vậy Tòa án đưa vụ án ra xét xử là hoàn toàn đúng theo quy định của pháp luật. Sau khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử, bị đơn Huỳnh Bảo T1 đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Theo quy định của khoản 1, điểm b, khoản 2 Điều 227 và khoản 1, 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử, xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn là đúng pháp luật.
[4]Về hôn nhân: Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, đủ cơ sở khẳng định: Chị Nguyễn Thị Thùy T và anh Huỳnh Bảo T1 có đăng ký kết hôn vào ngày 12/3/2010 tại UBND TT.Đức Tài, huyện Đức Linh, tỉnh Bình Thuận. Đây là hôn nhân hợp pháp, được pháp luật bảo vệ. Căn cứ vào quy định tại Điều 92 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử khẳng định đây là sự thật không cần phải chứng minh.
Tuy nhiên, sau khi kết hôn anh chị chung sống hạnh đến cuối tháng 3 năm 2022 thì xẩy ra mâu thuẫn, nguyên nhân là anh chị tính tình không hợp, thường xuyên cãi vã, không tin tưởng lẫn nhau làm cho tình cảm vợ chồng sứt mẻ. Thấy rằng, lời khai của chị là hoàn toàn phù hợp với thực tế và phù hợp với các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ. Nay chị T xác định không còn tình cảm với anh T1 nữa và cương quyết ly hôn. Tòa án đã kiên trì triệu tập anh T1 nhiều lần nhằm mục đích hòa giải cho vợ chồng anh đoàn tụ nhưng anh T1 không chấp hành theo giấy triệu tập của Tòa án. Điều đó chứng minh rằng: anh T1 không tôn trọng pháp luật, không còn tình cảm với chị T và cũng không cần thiết hàn gắn việc hôn nhân gia đình giữa anh và chị T. Tất cả các điều đó cho thấy hôn nhân của anh, chị mâu thuẫn thật sự trầm trọng, không thể hàn gắn, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Nếu có tiếp tục kéo dài cũng không đem lại lợi ích cho anh, chị và cháu. Từ những nhận định trên, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị T là đúng theo quy định tại Điều 51 và Điều 56 Luật hôn nhân và Gia đình.
[5] Về con chung, về tài sản chung và nợ chung: anh chị không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không phải xem xét giải quyết trong vụ án này.
[6]Về án phí dân sự sơ thẩm: Căn cứ nghị quyết về án phí và lệ phí của Ủy ban thường vụ Quốc Hội số: 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 thì chị T là người khởi kiện ly hôn nên chị phải chịu toàn bộ án phí ly hôn theo luật định.
[7] Xét ý kiến của Kiểm Sát Viên về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án và của những người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là đúng pháp luật. Phát biểu quan điểm về việc giải quyết vụ án là có căn cứ và phù hợp vợi nội dung vụ án.
Bởi các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1 Điều 28, khoản 4 Điều 147, Điều 217, Điều 218; điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 và khoản 3 Điều 228 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự của năm 2015; Áp dụng Điều 51 và Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 26 Luật Thi hành án dân sự; Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 về án phí, lệ phí Tòa án của Ủy ban thường vụ Quốc Hội , ngày 30/12/2016.Tuyên xử:
Chấp nhận toàn bộ đơn khởi kiện của chị Nguyễn Thị Thùy T:
1/ Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Thùy T ly hôn anh Huỳnh Bảo T1.
2/Về án phí DSST: Chị Nguyễn Thị Thùy T phải chịu 300.000đồng án phí DSST, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí chị Qúy đã nộp là 300.000đồng theo biên lai số 0009323 ngày 13/4/2022 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Đức Linh. Chị T đã nộp đủ án phí DSST.
3/ Về quyền kháng cáo: Báo cho nguyên đơn, bị đơn biết có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc từ ngày niêm yết để Tòa án cấp trên xét xử phúc thẩm.
Trường hợp bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án về tranh chấp ly hôn (chồng vắng mặt tại phiên tòa) số 47/2022/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 47/2022/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Đức Linh - Bình Thuận |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 05/07/2022 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về