Bản án về tranh chấp ly hôn (chồng đang đi tù) số 81/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN LONG BIÊN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

BẢN ÁN 81/2022/HNGĐ-ST NGÀY 12/05/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 12/05/2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Long Biên, thành phố Hà Nội xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 80/2022/TLST- HNGĐ ngày 14/4/2022 về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 27/2022/QĐXXST - HNGĐ ngày 26/04/2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị M, sinh năm 1987 Hộ khẩu thường trú: Tổ 6, phường G, quận Long Biên, thành phố Hà Nội.

Trú tại: Cùng địa chỉ. (Có đơn xin vắng mặt)

- Bị đơn: Anh Nguyễn Đức Nh, sinh năm 1986 Hộ khẩu thường trú: Tổ 6, phường G, quận Long Biên, thành phố Hà Nội.

Hiện đang chấp hành án tại phân đội 10, phân trại số 01 Yên Định, Thanh Hóa,Trại giam số 5 – Cục 10 – Bộ Công An.

(Có đơn xin vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

*Tại đơn khởi kiện và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn – chị Nguyễn Thị M trình bày:

- Về tình cảm: Chị và anh Nguyễn Đức Nh kết hôn tự nguyện, có đăng lý kết hôn năm 2019 tại UBND phường G, quận Long Biên, Hà Nội.

Sau khi kết hôn anh chị về chung sống tại tổ 9 phường G, quận Long Biên, thành phố Hà Nội. Quá trình chung sống, anh chị phát sinh nhiều mâu thuẫn do vợ chồng bất đồng quan điểm, cách sống không phù hợp và anh Nh vi phạm pháp luật bị bắt giam vài tháng sau khi kết hôn (tháng 8 năm 2019). Ngày 30 tháng 6 năm 2021, anh Nh bị Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội xét xử 9 năm tù về tội Cưỡng đoạt tài sản theo Bản án hình sự sơ thẩm số 209/HSST. Hiện nay, anh Nh đang chấp hành án tại Trại giam số 5, phân đội 10, phân trại số 01 Yên Định, Thanh Hóa. Anh chị đã sống ly thân từ tháng 08/2019 cho đến nay. Chị M xác định tình cảm vợ chồng không còn và yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh Nh.

- Về con chung: Không có.

- Về tài sản chung, công nợ: Chị xác định không có.

* Bị đơn – anh Nguyễn Đức Nh trình bày:

- Về tình cảm: Anh và chị Nguyễn Thị M kết hôn tự nguyện, có đăng lý kết hôn năm 2019 tại UBND phường G, quận Long Biên, Hà Nội.

Sau khi kết hôn anh chị sống chung được mấy tháng thì anh bị bắt do vi phạm pháp luật. Hiện anh đang chấp hành bản án hình sự số 209/HSST ngày 30/6/2021 của Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội tại Trại giam số 5, phân đội 10, phân trại số 01 Yên Định, Thanh Hóa.

Nay, anh xác định tình cảm vợ chồng không còn, không còn khả năng đoàn tụ nên anh đồng ý ly hôn với chị M.

- Về con chung: Không có.

- Về tài sản chung, công nợ: Anh xác định không có.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Long Biên tại phiên tòa phát biểu ý kiến:

- Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án từ khi thụ lý đến trước khi Hội đồng xét xử vào nghị án, Thẩm phán và Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn, bị đơn chấp hành đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự và có đơn xin giải quyết, xét xử vắng mặt.

- Về nội dung:

Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị M và anh Nguyễn Đức Nh kết hôn hợp pháp. Quá trình chung sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn và sống ly thân từ tháng 08/2019 do vợ chồng bất đồng quan điểm, không hợp nhau. Anh chị sống chung được với nhau khoảng mấy tháng và chưa có con chung thì đến tháng 08/2019 thì anh Nh bị bắt. Hiện anh Nh đang chấp hành bản án hình sự số 209/HSST ngày 30/6/2021 của Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội tại Trại giam số 5, phân đội 10, phân trại số 01 Yên Định, Thanh Hóa. Anh chị ly thân nhiều năm nay, tình cảm vợ chồng không còn, chị M có đơn xin ly hôn, anh Nh đồng ý. Do vậy, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận đơn xin ly hôn của chị M.

- Về con chung, tài sản chung, công nợ: Anh chị xác định không có nên đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

- Về án phí: Chị M phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Ngày 12/04/2022, chị Nguyễn Thị M nộp đơn khởi kiện tranh chấp ly hôn đối với bị đơn là anh Nguyễn Đức Nh có đăng ký hộ khẩu thường trú tại tổ 6 phường G, quận Long Biên, thành phố Hà Nội. Do đó, Tòa án nhân dân quận Long Biên, thành phố Hà Nội thụ lý, giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền theo loại việc và lãnh thổ quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Chị Nguyễn Thị M và anh Nguyễn Đức Nh có đơn xin giải quyết vắng mặt tại phiên tòa nên căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án theo quy định của pháp luật.

[2] Về nội dung vụ án :

* Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị M và anh Nguyễn Đức Nh kết hôn tự nguyện, có đăng ký kết hôn năm 2019 tại UBND phường G, quận Long Biên, Hà Nội.

Sau khi kết hôn anh chị về chung sống tại tổ 9 phường G, quận Long Biên, Hà Nội được vài tháng thì vợ chồng nảy sinh mâu thuẫn do trước khi kết hôn, anh chị đã từng có gia đình, có con riêng và đã ly hôn. Bên cạnh đó, tháng 8 năm 2019, anh Nh vi phạm pháp luật đã bị tạm giam đến ngày 30 tháng 6 năm 2021 đã bị Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội xét xử 9 năm tù về tội Cưỡng đoạt Tài sản (Bản án số 209/HSST ngày 30/6/2021). Hiện tại, anh Nh đang phải chấp hành án tại Trại giam số 5, phân đội 10, phân trại số 01 Yên Định, Thanh Hóa. Anh chị đã sống ly thân nhau từ đó đến nay.

Xét thấy, mâu thuẫn giữa chị M, anh Nh đã kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Việc chị M xin ly hôn và anh Nh đồng thuận cũng thể hiện việc tình cảm vợ chồng anh chị đã hết, khả năng đoàn tụ là không thể. Do vậy, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị M là có căn cứ theo Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình, phù hợp với hoàn cảnh thực tế, nguyện vọng của anh Nh và quan điểm của Viện kiểm sát.

[3] Về con chung, tài sản chung, công nợ: Anh chị xác định không có nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[4] Về án phí: Chị M phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 4 Điều 147; Điều 266; Điều 273; Điều 280 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

- Căn cứ Điều 51; Điều 56; Điều 81; Điều 82; Điều 83 Luật Hôn Nhân và gia đình năm 2014;

- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.

Xử:

1. Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Nguyễn Thị M.

Chị Nguyễn Thị M được ly hôn với anh Nguyễn Đức Nh.

Giấy chứng nhận kết hôn số: 19/2019 ngày 21/03/2019 do UBND phường G, quận Long Biên, thành phố Hà Nội cấp cho chị Nguyễn Thị M và anh Nguyễn Đức Nh không còn giá trị pháp lý.

2. Về con chung: Anh chị xác định không có con chung.

3. Về tài sản chung, công nợ: Toà án không giải quyết.

4. Án phí: Chị Nguyễn Thị M phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, được trừ vào tiền tạm ứng án phí chị đã nộp theo biên lai số 65020 ngày 14/4/2022 tại Chi cục thi hành án dân sự quận Long Biên, thành phố Hà Nội.

Án xử công khai sơ thẩm, chị Nguyễn Thị M và anh Nguyễn Đức Nh có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày được tống đạt bản án hợp lệ hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật./. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

183
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn (chồng đang đi tù) số 81/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:81/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Long Biên - Hà Nội
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 12/05/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;