TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THANH CHƯƠNG, TỈNH NGHỆ AN
BẢN ÁN 32/2022/DSST NGÀY 17/06/2022 VỀ TRANH CHẤP KIỆN ĐÒI NỢ
Ngày 17 tháng 6 năm 2022. Tại: Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An.
Xét xử sở thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 04/2022/DSST, ngày 04 tháng 01 năm 2022, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 60/2022/QĐXXST-DS, ngày 03/6/2022, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Anh; Lê Việt A, sinh năm 1988. Địa chỉ: Khối 3A, Thị trấn TC, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An. Có mặt 2. Bị đơn: Anh; Nguyễn Chí T, sinh năm 1988. Địa chỉ: Khối 1A, Thị trấn TC, huyện Thanh Chương tỉnh Nghệ An. Vắng mặt
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện, bản tự khai và lời trình bày tại phiên tòa, nguyên đơn, trình bày như sau:
Anh Lê Việt A với anh Nguyễn Chí T có quen biết với nhau, vì ở cùng trong thị trấn với nhau, bản thân anh cũng có biết anh Nguyễn Chí T có các tài sản đang ở xã Thanh Thủy, huyện Thanh Chương, như các trang trại, đất đai.
Cho nên ngày 24/7/2019 anh Nguyễn Chí T có đến gặp anh và đặt vấn đề vay của anh Lê Việt A một số tiền: 300.000.000 đồng; sau khi hai bên trao đổi lãi suất vay và đã thống nhất là lãi suất vay là 07%/ 01 năm; việc thỏa thuận là lãi suất bằng miệng với nhau, chứ không ghi vô văn bản. Sau khi hai bên thống nhất xong anh đã cho anh Nguyễn Chí T vay số tiền: 300.000.000 đồng ( Ba trăm triệu đồng ). Khi vay có Giấy biên nhận vay tiền, do chính anh Nguyễn Chí T viết và ký vào mục Người vay ký. Khi vay anh Nguyễn Chí T cam kết đến ngày 24/9/2019 âm lịch sẽ trả đầy đủ cho anh, nếu sai chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật.
Nhưng sau đó anh Nguyễn Chí T đã không thực hiện như đã cam kết, sau đó một thời gian thì anh Nguyễn Chí T có trả được cho anh 10.000.000 đồng. Nay anh Lê Việt A khởi kiện đề nghị Tòa án buộc anh Nguyễn Chí T trả cho anh Lê Việt A, số tiền gốc còn lại là: 290.000.000 đồng; còn tiền lãi anh không còn yêu cầu anh Nguyễn Chí T trả như trong Đơn khởi kiện mà anh đã yêu cầu. Anh Lê Việt A chỉ yêu cầu trả số tiền gốc còn lại mà thôi.
Khoản vay này là cá nhân anh Nguyễn Chí T vay của cá nhân anh Lê Việt A; nên anh Lê Việt A chỉ yêu cầu cá nhân anh Nguyễn Chí T trả cho bản thân anh, mà không yêu cầu ai cả.
Trong quá trình giải quyết, để chứng minh cho việc vay nợ, hơn nữa anh Nguyễn Chí T cứ trốn tránh không chịu hợp tác giải quyết, chỉ điện thoại trao đổi với anh, chứ không chịu gặp mặt, nên anh đã đề nghị Tòa án trưng cầu giám định chữ của anh Nguyễn Chí T trong “ GIẤY BIÊN NHẬN VAY TIỀN ”; nên chi phí giám định anh Nguyễn Chí T phải chịu.
Ngoài các ý kiến trên, anh không có thêm bất cứ ý kiến hay yêu cầu gì thêm.
Bị đơn trình bày ý kiến:
Trong quá giải quyết vụ án, Tòa án đã triệu tập bị đơn nhiều lần để công khai chứng cứ và hòa giải, nhưng là anh Nguyễn Chí T đều vắng mặt.
Đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến: Trong quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử và người tham gia tố tụng đã tuân thủ đúng các quy định của pháp luật về mặt thủ tục tố tụng. Còn về nội dung: Đề nghị Tòa án, xử: Buộc anh Nguyễn Chí T trả nợ cho anh Lê Việt A số tiền gốc còn lại: 290.000.000 đồng, theo Giấy biên nhận vay tiền ngày 24/7/2019; anh Chí Toàn phải trả lại cho anh Lê Việt A phí giám định đã bỏ ra; anh Nguyễn Chí T, phải chịu án phí theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có tại hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà. Hội đồng xét xử nhận định: [1] Về tố tụng:
Nguyên đơn yêu cầu bị đơn trả số tiền nợ gốc, cho nên đây là tranh chấp hợp đồng vay tài sản. Căn cứ khoản 3 Điều 26; Điều 35 của Bộ luật tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An.
Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã nhiều lần triệu tập bị đơn là anh Nguyễn Chí T, để làm việc, công khai chứng cứ và hòa giải, song anh Nguyễn Chí T đều vắng mặt. Tòa án cũng đã tống đạt quyết định đưa vụ án ra xét xử, triệu tập hợp lệ, nhưng bị đơn vẫn vắng mặt. Đây là phiên tòa được mở lần thứ hai, nhưng bị đơn vẫn tiếp tục vắng mặt tại phiên tòa, cho nên Tòa án vẫn xét xử bình thường theo quy định tại Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự.
Trong quá trình giải quyết vụ án, do anh Nguyễn Chí T không chấp hành các triệu tập của Tòa án, trên cơ sở đề nghị của nguyên đơn, Tòa án đã tiến hành thu thập các chứng cứ theo quy định và đã ban hành Quyết định trưng cầu giám định số 38/QĐ-TCGĐ ngày 17/3/2022.
[2] Về nội dung vụ án:
Ngày 24/7/2019 anh Nguyễn Chí T có vay của anh Lê Việt A số tiền:
300.000.000 đồng; khi vay có viết Giấy biên nhận vay tiền và hẹn đến ngày 24/9/2019 sẽ trả.
Nhưng đến nay anh Nguyễn Chí T không trả nợ như đã cam kết trong Giấy biên nhận vay tiền ngày 24/7/2019; mà mới trả được 10.000.000 đồng; nên anh Lê Việt A khởi kiện đến Tòa án đề nghị giải quyết.
[3] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
Việc nguyên đơn yêu cầu bị đơn có trách nhiệm nghĩa vụ trả nợ số tiền đã vay theo Giấy biên nhận vay tiền ngày 24/7/2019 với số tiền gốc còn lại là:
290.000.000 đồng ( Hai trăm, chín mươi triệu đồng ), là có căn cứ chấp nhận, phù hợp với các chứng cứ do bên nguyên đơn cung cấp như các Giấy biên nhận vay tiền ngày 24/7/2017, phù hợp với Kết Luận giám định số 83/KL-KTHS ngày 29/4/2022 của Viện Khoa học hình sự - Bộ Công an.
[4] Xét ý kiến của bị đơn:
Bị đơn vắng mặt và không có ý kiến gì, nên Tòa án không xem xét.
[5] Xét ý kiến của Kiểm sát viên:
Các ý kiến của Kiểm sát viên tại phiên tòa là có căn cứ chấp nhận, phù hợp với lời khai của nguyên đơn và các chứng cứ khác có tại hồ sơ đã được làm rõ tại phiên tòa.
[6] Vì vậy cần buộc anh Nguyễn Chí T có trách nhiệm trả nợ cho anh Lê Việt A, số tiền gốc còn lại theo Giấy biên nhận vay tiền ngày 24/7/2019 là:
290.000.000 đồng. Là hoàn toàn phù hợp với. Điều 463; 466; 468 Bộ luật dân sự năm 2015.
[7] Về án phí, chi phí giám định:
Bị đơn phải chịu tiền án phí theo quy định của pháp luật.
Đối với chi phí giám định hết tổng cộng: 5.180.000 đồng ( Năm triệu, một trăm, tám mươi nghìn đồng ), do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận và có căn cứ, nên bị đơn phải chịu tiền chi phí giám định.
Vì các lẽ trên ;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào: Khoản 3 Điều 26; Điều 147; 162 Bộ luật tố tụng dân sự. Điều 463; 466; 468 Bộ luật dân sự. Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là anh Lê Việt A.
2. Buộc anh Nguyễn Chí T, có trách nhiệm trả nợ cho anh Lê Việt A, số tiền đã vay là: 290.000.000 đồng ( Hai trăm, chín mươi triệu đồng ), theo Giấy biên nhận vay tiền ngày 24/7/2019.
3. Về án phí:
3.1. Trả lại tiền tạm ứng án phí cho anh Lê Việt A, số tiền: 8.420.000 đồng ( Tám triệu, bốn trăm hai mươi nghìn đồng ) theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0009025, ngày 30/12/2021 của Chi cục Thi hành án Dân sự huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An.
3.2. Anh Nguyễn Chí T, phải chịu: 14.500.000 đồng ( Mười bốn triệu, năm trăm nghìn đồng ), tiền án phí dân sự sơ thẩm.
3.3. Anh Nguyễn Chí T, phải có trách nhiệm hoàn trả lại cho anh Lê Việt A, số tiền chi phí giám định mà anh Lê Việt A đã bỏ ra là: 5.180.000 đồng ( Năm triệu, một trăm, tám mươi nghìn đồng ).
4. Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật và có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án, cho đến khi thi hành xong số tiền còn phải thi hành án, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 Bộ luật dân sự.
5. Trường hợp bản án, được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
6. Nguyên đơn có quyền kháng cáo lên Tòa án cấp trên trong hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án.
Bị đơn có quyền kháng cáo lên Tòa án cấp trên trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản sao bản án hoặc niêm yết công khai theo quy định.
Bản án 32/2022/DSST về tranh chấp kiện đòi nợ
Số hiệu: | 32/2022/DSST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Thanh Chương - Nghệ An |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 17/06/2022 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về