TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THỚI BÌNH, TỈNH CÀ MAU
BẢN ÁN 20/2022/HNGĐ-ST NGÀY 10/03/2022 VỀ TRANH CHẤP KHÔNG CÔNG NHẬN VỢ CHỒNG
Trong ngày 10 tháng 3 năm 2022 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 15/2022/TLST- HNGĐ ngày 11 tháng 01 năm 2022 về việc tranh chấp không công nhận vợ chồng theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 22/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 22 tháng 02 năm 2022, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Trần Hồng G, sinh năm 2003 (có mặt)
Địa chỉ: Ấp XM, xã BBĐ, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau.
2. Bị đơn: Ông Phạm Chí N, sinh năm 1998 (xin vắng mặt)
Địa chỉ: Ấp XM, xã BBĐ, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau.
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Trình bày của bà Trần Hồng G:
Hôn nhân: Bà Trần Hồng G và ông Phạm Chí N tự nguyện chung sống với nhau vào ngày 17/01/2019 nhưng không có đăng ký kết hôn. Vợ chồng chung sống không hạnh phúc do bất đồng quan điểm với nhau trong cuộc sống, vợ chồng hiện đã ly thân cách nay hơn 02 tháng nên bà G yêu cầu chấm dứt quan hệ hôn nhân với ông N.
Con chung: Bà G và ông N có 01 người con chung tên Phạm Cẩm T, sinh ngày 21/3/2020 (giới tính nữ), hiện do bà G đang nuôi dạy, khi ly hôn bà G yêu cầu được tiếp tục nuôi dạy con chung, bà G không yêu cầu ông N cấp dưỡng nuôi con.
Tài sản chung, nợ chung: Không có nên không đặt ra yêu cầu xem xét.
* Trình bày của ông Phạm Chí N tại biên bản hòa giải ngày 22/02/2022:
Ông Phạm Chí N thống nhất với lời trình bày của bà Trần Hồng G về hôn nhân, con chung, tài sản chung, nợ chung.
Nay ông có ý kiến sau:
Về hôn nhân: Ông Phạm Chí N thống nhất chấm dứt quan hệ hôn nhân với bà Trần Hồng G.
Về con chung: Ông N thống nhất Giao cháu Phạm Cẩm T, sinh ngày 21/3/2020 (giới tính nữ) cho bà Trần Hồng G tiếp tục nuôi dạy, ông không cấp dưỡng nuôi con, ông N yêu cầu được quyền thăm con theo quy định của pháp luật.
Tài sản chung, nợ chung: Không có nên không yêu cầu xem xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, trên cơ sở xem xét đầy đủ toàn diện các chứng cứ, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng và quan hệ pháp luật tranh chấp: Bà Trần Hồng G khởi kiện yêu cầu được ly hôn với bị đơn là ông Phạm Chí N. Đây là tranh chấp hôn nhân và gia đình về việc không công nhận vợ chồng; Ông N có nơi cư trú tại ấp XM, xã BBĐ, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau. Vì vậy, yêu cầu khởi kiện của bà G thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Quá trình thụ lý giải quyết vụ án, Tòa án Tòa án triệu tập xét xử hợp lệ nhưng ông N có đơn xin vắng mặt tại phiên tòa. Do đó, Tòa án tiến hành xét xử vụ án vắng mặt ông N theo quy định tại khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.
Về nội dung vụ án:
[3] Về hôn nhân: Bà Trần Hồng G và ông Phạm Chí N tự nguyện chung sống với nhau vào ngày 17/01/2019 nhưng không có đăng ký kết hôn. Vợ chồng chung sống không hạnh phúc do bất đồng quan điểm với nhau trong cuộc sống, vợ chồng hiện đã ly thân cách nay hơn 02 tháng nên bà G yêu cầu chấm dứt quan hệ hôn nhân với ông N, ông N thống nhất chấm dứt qun hệ hôn nhân với bà G. Xét thấy, quan hệ hôn nhân giữa bà Trần Hồng G và ông Phạm Chí N chưa tuân thủ về điều kiện đăng ký kết hôn tại Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của luật hôn nhân và gia đình. Quá trình chung sống bà G và ông N có điều kiện đăng ký kết hôn nhưng ông bà không thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 8, Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình nên không được pháp luật công nhận là vợ chồng. Vì vậy, Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 14, Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình không công nhận bà Trần Hồng G và ông Phạm Chí N là vợ chồng.
[4] Về con chung: Bà Trần Hồng G và ông Phạm Chí N có 01 người con chung tên Phạm Cẩm T, sinh ngày 21/3/2020 (giới tính nữ), hiện do bà G đang nuôi dạy, khi ly hôn bà G yêu cầu được tiếp tục nuôi dạy con chung, bà G không yêu cầu ông N cấp. Xét thấy cháu T là nữ, dưới 36 tháng tuổi, từ trước đến nay sống chung với bà G, hơn nữa ông N cũng thống nhất giao cho bà G tục nuôi dạy con chung, nên cần chấp nhận cho bà G tiếp tục nuôi dạy con chung. Bà G không đặt ra vấn đề cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét. Ông N không trực tiếp nuôi con có quyền đến thăm con theo quy định của pháp luật, không ai được quyền cản trở [5] Về tài sản chung: Bà G và ông N xác định quá trình chung sống vợ chồng không có tài sản chung, do đó Hội đồng xét xử không xem xét.
[6] Về nợ chung: Bà G và ông N xác định vợ chồng không có nợ chung. Tại đơn xin xác nhận đề ngày 18/10/2021 tại Ủy ban nhân dân xã BBĐ xác nhận bà G và ông N không có nợ chung. Do đó, không xem xét về nợ chung.
[7] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Bà G phải chịu án phí theo quy định tại Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự. Điều 14, 53, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và Gia đình; Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Xét xử vắng mặt ông Phạm Chí N.
2. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Trần Hồng G về việc không công nhận vợ chồng đối với ông Phạm Chí N.
2.1. Về hôn nhân: Không công nhận bà Trần Hồng G và ông Phạm Chí N là vợ chồng.
2.2. Về con chung: Giao cháu Phạm Cẩm T, sinh ngày 21/3/2020 (giới tính nữ) cho bà Trần Hồng G tiếp tục nuôi dạy, bà G không đặt ra yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên không xét. Ông N có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
2.3. Về tài sản chung, nợ chung: Không có.
3. Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Bà G phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng). Vào ngày 10 tháng 01 năm 2022 bà G có dự nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai số 0014681 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau nay được đối trừ và chuyển thu án phí.
4. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
5. Về quyền kháng cáo, kháng nghị: Báo cho đương sự biết có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết công khai bản án. Viện kiểm sát có quyền kháng nghị theo luật định.
Bản án về tranh chấp không công nhận vợ chồng số 20/2022/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 20/2022/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Thới Bình - Cà Mau |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 10/03/2022 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về