Bản án về tranh chấp hụi số 62/2023/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN U MINH, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 62/2023/DS-ST NGÀY 21/04/2023 VỀ TRANH CHẤP HỤI

Ngày 21 tháng 4 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện U Minh, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 273/2022/TLST-DS ngày 31 tháng 10 năm 2022 về tranh chấp hụi theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 31/2023/QĐXXST-DS ngày 24 tháng 02 năm 2023, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ông Trịnh Văn H, sinh năm 1965 (có mặt) Nơi cư trú: Ấp 6, xã H, huyện M, tỉnh Cà Mau.

- Bị đơn: 1. Bà Mai Thị M, sinh năm 1971 (có mặt)

2. Ông Lê Hữu P, sinh năm 1967 (có mặt) Cùng cư trú: Ấp 8, xã H, huyện M, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Nguyên đơn ông Trịnh Văn H trình bày: Quá trình bà Mai Thị M làm chủ hụi, ông H có tham gia các dây hụi cụ thể như sau:

Dây thứ nhất: Mở ngày 17/6/2020 (các dây hụi đều mở ngày âm lịch), loại hụi 5.000.000 đồng, mỗi tháng khui 01 kỳ, tổng cộng 25 phần, ông H tham gia 01 phần, đã đóng được 17 kỳ thì bà M tuyên bố đình hụi. Số tiền hụi bà M phải hoàn trả cho ông H là 17 lần kỳ x 5.000.000 đồng = 85.000.000 đồng.

Dây thứ hai: Mở ngày 30/7/2020, loại hụi 2.000.000 đồng, mỗi tháng khui 01 kỳ, tổng cộng 32 phần, ông H tham gia 03 phần. Phần thứ nhất ông H hốt ở kỳ thứ 14, bà M đã chung hụi đầy đủ cho ông; 02 phần còn lại, ông H đã đóng được 15 kỳ thì bà M tuyên bố đình hụi, số tiền hụi bà M phải hoàn trả cho ông H là 15 kỳ x 2.000.000 đồng x 02 phần = 60.000.000 đồng.

Dây thứ ba: Mở ngày 05/02/2020, loại hụi 1.000.000 đồng, mỗi tháng khui 01 kỳ, tổng cộng 38 phần, ông H tham gia 02 phần. Phần thứ nhất, ông H hốt ở kỳ thứ 17, bà M đã giao đủ tiền hụi; phần còn lại, ông H đã đóng được 20 kỳ thì bà M đình hụi, số tiền hụi bà M phải hoàn lại cho ông H là 20 kỳ x 1.000.000 đồng = 20.000.000 đồng.

Tổng cộng số tiền bà M phải hoàn lại cho ông H đối với các phần hụi ông H đã góp là 165.000.000 đồng. Hai bên kết hụi, đối trừ các khoản thì thống nhất bên ông P, bà M còn nợ lại ông H 122.000.000 đồng, sau khi ông H nộp đơn khởi kiện thì ông P đã trả được 21.000.000 đồng. Nay ông H yêu cầu ông P, bà M trả cho ông số tiền hụi còn thiếu là 101.000.000 đồng.

Tại phiên tòa, bị đơn ông Lê Hữu P và bà Mai Thị M thống nhất trình bày: Ông P và bà M thừa nhận các dây hụi ông H trình bày, tổng số phần hụi, số phần hụi ông H tham gia, loại hụi, ngày khui hụi đúng như ông H trình bày. Đến tháng 4/2022, bà M và ông P tuyên bố đình hụi và có làm biên nhận còn nợ lại ông H tổng số tiền 122.000.000 đồng, đã trả được 21.000.000 đồng và đồng ý trả số tiền còn nợ lại là 101.000.000 đồng. Tuy nhiên, phía bị đơn xin ông H trừ tiền hoa hồng của 01 phần hụi mở ngày 17/6/2020 là 2.500.000 đồng và tiền hoa hồng dây hụi mở ngày 30/7/2020 là 02 phần là 2.000.000 đồng (tổng cộng là 4.500.000 đồng). Đồng thời, ông P và bà M yêu cầu được trả dần mỗi tháng 3.000.000 đồng cho đến khi dứt nợ.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Xét nội dung yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, thấy rằng: Tại phiên tòa, các bên đương sự thống nhất số tiền chốt lại sau khi bà M tuyên bố đình hụi theo biên nhận là 122.000.000 đồng và đã trả được 21.000.000 đồng. Nay ông P và bà M thống nhất cùng có nghĩa vụ trả cho ông H số tiền còn nợ lại là 101.000.000 đồng. Xét thấy, đây là sự thỏa thuận của các đương sự trên tinh thần tự nguyện, không vi phạm điều cẩm của luật và không trái đạo đức xã hội nên được chấp nhận.

[2] Đối với yêu cầu của bị đơn về đối trừ tiền hoa hồng của các dây hụi mở ngày 17/6/2020 và ngày 30/7/2020 âm lịch tổng số tiền là 4.500.000 đồng, ông H không đồng ý đối trừ, vì cho rằng khi chốt hụi thì đã đối trừ tiền hoa hồng của tất cả các dây hụi. Xét thấy, các dây hụi mà phía bị đơn yêu cầu trừ tiền hoa hồng, khi tuyên bố đình hụi thì các dây hụi này chưa mãn nhưng do phía bị đơn tuyên bố đình hụi là đã vi phạm nghĩa vụ giao dịch hụi. Mặt khác, tại phiên tòa, các đương sự thống nhất xác định khi chốt nợ hụi đã đối trừ các khoản trong quá trình giao dịch hụi giữa các bên. Do đó, không có căn cứ chấp nhận yêu cầu đối trừ tiền hoa hồng của các phần hụi chưa hốt khi đình hụi của ông P và bà M.

[3] Ông P và bà M yêu cầu xem xét trả cho ông H mỗi tháng 3.000.000 đồng cho đến khi dứt nợ là không có căn cứ chấp nhận. Vì phương thức trả tiền cụ thể của các bên thuộc giai đoạn thi hành bản án có hiệu lực pháp luật và thuộc thẩm quyền của cơ quan thi hành án dân sự.

[4] Như đã phân tích, chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của H. Buộc ông P và bà M cùng có nghĩa vụ trả cho H số tiền hụi còn nợ lại là 101.000.000 đồng.

[5] Về án phí dân sự sơ thẩm: Ông P và bà M phải chịu án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch 5% tương ứng với số tiền theo yêu cầu của ông H được Tòa án chấp nhận. Cụ thể: 101.000.000 đồng x 5% = 5.050.000 đồng.

Do toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được Tòa án chấp nhận nên ông H không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm, đã nộp tạm ứng được hoàn trả lại khi bản án có hiệu lực pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 3 Điều 26, Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; áp dụng Điều 471 của Bộ luật Dân sự.

Áp dụng khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông Trịnh Văn H. Buộc ông Lê Hữu P và bà Mai Thị M có nghĩa vụ trả cho ông Trịnh Văn H số tiền hụi còn nợ lại là 101.000.000 đồng (Một trăm lẻ một triệu đồng).

Đối với khoản tiền phải thanh toán. Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357 và Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

2. Án phí dân sự sơ thẩm: ông Lê Hữu P và bà Mai Thị M phải chịu án phí dân sự sơ thẩm 5.050.000 đồng (Năm triệu không trăm năm mươi nghìn đồng), chưa nộp.

Hoàn trả cho ông Trịnh Văn H số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm 3.050.000 đồng (Ba triệu không trăm năm mươi nghìn đồng) đã nộp ngày 31-10- 2022 theo biên lai thu số 0010780 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện U Minh, tỉnh Cà Mau.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Các đương sự có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

92
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp hụi số 62/2023/DS-ST

Số hiệu:62/2023/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện U Minh - Cà Mau
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 21/04/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;