TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN THẠNH, TỈNH LONG AN
BẢN ÁN 60/2024/DS-ST NGÀY 29/07/2024 VỀ TRANH CHẤP HỤI
Ngày 29 tháng 7 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tân Thạnh, tỉnh Long An xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 97/2024/TLST-DS ngày 06 tháng 6 năm 2024 về việc “Tranh chấp hụi”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 76/2024/QĐXXST-DS ngày 02 tháng 7 năm 2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Trần Thị Tuyết M, sinh năm: 1989, địa chỉ: ấp H, xã T, huyện T, tỉnh Long An.
2. Bị đơn: Bà Bùi Thị L, sinh năm: 1976, địa chỉ: ấp X, xã T, huyện T, tỉnh Long An.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Ông Nguyễn Văn H, sinh năm:
1966, địa chỉ: ấp X, xã T, huyện T, tỉnh Long An.
Bà M có mặt, bà L và ông H vắng mặt không có lý do.
NỘI DUNG VỤ ÁN
- Theo đơn khởi kiện và lời khai trong quá trình xét xử, nguyên đơn bà Trần Thị Tuyết M trình bày: Vợ chồng bà L có tham gia dây hụi do bà M làm chủ hụi như sau: Hụi 10.000.000 đồng, mở ngày 15-4-2022 âm lịch, loại hụi mùa (01 năm mở 03 lần vào các vụ lúa), có 13 phần trong đó vợ chồng bà L tham gia 01 phần, vợ chồng bà L đã lĩnh hụi kỳ đầu tiên, phải đóng lại là 12 kỳ nhưng chưa đóng được kỳ nào, bà M đã khởi kiện vợ chồng bà L đối với 04 kỳ hụi (Vụ 03 năm 2022, Đông Xuân năm 2023, Hè Thu năm 2023 và Vụ 03 năm 2023) với số tiền là 40.000.000 đồng và hai bên đã hòa giải thành, được Tòa án công nhận theo Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự số 10/2024/QĐST-DS ngày 22-3-2024. Sau khi hòa giải thành đối với 04 kỳ hụi, vợ chồng bà L còn nợ 08 kỳ hụi, tính đến thời điểm nộp đơn khởi kiện ngày 17-5-2024 thì đã phát sinh thêm 02 kỳ hụi nhưng vợ chồng bà L vẫn không trả tiền hụi nên bà M khởi kiện yêu cầu vợ chồng bà L và ông H liên đới trả tiền hụi 02 kỳ (Đông Xuân năm 2024 và Hè Thu năm 2024) tổng cộng là 20.000.000 đồng.
- Ý kiến của bị đơn bà Bùi Thị L: Trong suốt quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, bà Bùi Thị L vắng mặt và không nộp văn bản thể hiện ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn cho Tòa án.
- Ý kiến của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên ông Nguyễn Văn H: Trong suốt quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, ông Nguyễn Văn H vắng mặt và không nộp văn bản thể hiện ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn cho Tòa án.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu toàn bộ tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa và kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết:
Bà Trần Thị Tuyết M khởi kiện yêu cầu bà Bùi Thị L và ông Nguyễn Văn H liên đới trả tiền hụi theo thỏa thuận góp hụi được quy định tại Bộ luật Dân sự và bị đơn cư trú tại xã T, huyện T, tỉnh Long An nên Hội đồng xét xử xác định quan hệ pháp luật là “Tranh chấp hụi” và vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Tân Thạnh, tỉnh Long An theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về việc xét xử vắng mặt bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Xét thấy bị đơn bà Bùi Thị L và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Văn H đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt không có lý do. Do đo, căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án vắng mặt bà Bùi Thị L và ông Nguyễn Văn H.
[3] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Trần Thị Tuyết M:
Căn cứ Biên bản hòa giải ngày 14-3-2024 tại vụ án dân sự sơ thẩm thụ lý số 36/2024/TLST-DS ngày 21-02-2024, bà M và bà L, ông H đã thống nhất đối với dây hụi 10.000.000 đồng mở ngày 15-4-2022 âm lịch như bà M đã trình bày, bà L và ông H đồng ý trả số tiền hụi cho bà M 04 kỳ là 40.000.000 đồng, các bên đã hòa giải thành và Tòa án đã ban hành Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự số 10/2024/QĐST-DS ngày 22-3-2024.
Tại Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự số 10/2024/QĐST- DS ngày 22-3-2024, bà L và ông H đồng ý trả số tiền hụi 40.000.000 đồng đối với 04 kỳ hụi. Từ ngày hòa giải thành đến thời điểm khởi kiện, đã phát sinh thêm 02 kỳ hụi là Đông Xuân năm 2024 và Hè Thu năm 2024 nhưng bà L và ông H chưa trả tiền hụi cho bà M là vi phạm theo thỏa thuận của các bên, số tiền hụi 20.000.000 đồng theo yêu cầu khởi kiện của bà M (10.000.000 đồng/kỳ) là hoàn toàn phù hợp với ý chí của bà L, ông H đã thể hiện trước đây và phù hợp với quy định tại Điều 466 và khoản 1 Điều 468 của Bộ luật Dân sự nên Hội đồng xét xử chấp nhận, buộc bà L và ông H có nghĩa vụ liên đới trả cho bà M tiền hụi là 20.000.000 đồng.
[4] Về trách nhiệm do chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền: Được thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 13 của Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11-01-2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm.
[5] Về án phí:
Yêu cầu khởi kiện của bà Trần Thị Tuyết M được chấp nhận toàn bộ nên bà Bùi Thị L và ông Nguyễn Văn H có nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch là 1.000.000 đồng (tương ứng với 5% yêu cầu khởi kiện của bà Trần Thị Tuyết M được chấp nhận).
Bà Trần Thị Tuyết M được chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện nên không phải chịu án phí, được hoàn trả tiền tạm ứng án phí theo quy định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ vào các Điều 357, 466, 468 và 471 của Bộ luật Dân sự;
Căn cứ khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 năm 2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà Trần Thị Tuyết M đối với bà Bùi Thị L và ông Nguyễn Văn H, về việc yêu cầu trả tiền hụi.
Buộc bà Bùi Thị L và ông Nguyễn Văn H có nghĩa vụ liên đới trả cho bà Trần Thị Tuyết M số tiền hụi là 20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng).
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357 và Điều 468 của Bộ luật Dân sự, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm:
Bà Bùi Thị L và ông Nguyễn Văn H có nghĩa vụ liên đới chịu án dân sự sơ thẩm có giá ngạch là 1.000.000 đồng (một triệu đồng).
Bà Trần Thị Tuyết M không phải chịu án phí, được hoàn trả tiền tạm ứng án phí đã nộp là 500.000 đồng (năm trăm nghìn đồng) theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0003663 ngày 06 tháng 6 năm 2024 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tân Thạnh, tỉnh Long An.
3. Về quyền kháng cáo: Bà Trần Thị Tuyết M có quyền kháng cáo trong hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án. Bà Bùi Thị L và ông Nguyễn Văn H có quyền kháng cáo trong hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày Toà án niêm yết bản án.
4. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 của Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự.
Bản án về tranh chấp hụi số 60/2024/DS-ST
| Số hiệu: | 60/2024/DS-ST |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Tân Thạnh - Long An |
| Lĩnh vực: | Dân sự |
| Ngày ban hành: | 29/07/2024 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về