Bản án về tranh chấp hụi số 577/2021/DS-PT

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 577/2021/DS-PT NGÀY 08/11/2021 VỀ TRANH CHẤP HỤI

Ngày 08/11/2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh xét xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 244/2021/TLPT-DS ngày 30 tháng 7 năm 2021 về “Tranh chấp hụi”;Do Bản án dân sự sơ thẩm số 1530/2021/DS-ST ngày 04/6/2021 của Toà án nhân dân thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh bị kháng cáo;

Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 3869/2021/QĐPT-DS ngày 25/10/2021 của Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Lê Thị N, sinh năm 1964 Địa chỉ: Số A, KP B, Phường C, Quận D, Thành phố Hồ Chí Minh.

- Bị đơn: Bà Dương Thị B, sinh năm 1967 Địa chỉ: Số A1, KP B1, Phường C1, Quận D, Thành phố Hồ Chí Minh.

- Người kháng cáo: Bà Dương Thị B, là bị đơn.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn bà Lê Thị N trình bày:

Từ 01/9/2018 đến 20/07/2019 bà Lê Thị N có tham gia đóng hụi cho bà Dương Thị B vào các ngày như sau:

- Dây hụi ngày 01/9/2018: 12 tháng x 8.000.000 đồng = 96.000.000 đồng - Dây hụi ngày 05/11/2018: 10 tháng x 16.000.000 đồng = 160.000.000 đồng - Dây hụi ngày 01/12/2018: 09 tháng x 6.400.000 đồng = 57.600.000 đồng - Dây hụi ngày 01/06/2019: 03 tháng x 9.600.000 đồng = 28.800.000 đồng - Dây hụi ngày 01/07/2019: 02 tháng x 11.200.000 đồng = 22.400.000 đồng - Dây hụi ngày 20/07/2019: 01 tháng x 3.200.000 đồng = 3.200.000 đồng - Dây hụi ngày 01/08/2019: 01 tháng x 8.000.000 đồng = 8.000.000 đồng - Dây hụi ngày 20/07/2019: 01 tháng x 3.200.000 đồng = 3.200.000 đồng. Ngoài ra bà Ncòn tham gia hụi tuần với số tiền hụi bà đã đóng là 131.400.000 đồng.

Tổng số tiền hụi là 510.600.000 đồng.

Nay bà yêu cầu Tòa án giải quyết buộc cá nhân bà Dương Thị B trả số tiền hụi là 510.600.000 (Năm trăm mười triệu, sáu trăm ngàn) đồng.

Bị đơn bà Dương Thị B trình bày:

Bà Lê Thị N tham gia chơi hụi với bà Bnhiều năm nay, bà Nlà hụi viên. Việc mở và làm chủ các dây hụi là bà Btự mở cho các hụi viên tham gia, không liên quan gì đến chồng con bà Bê. Đối với yêu cầu khởi kiện của bà Lê Thị N thì bà Bkhông đồng ý, vì khi tính lại số tiền hụi, chỉ đồng ý trả cho bà N350.200.000 (Ba trăm năm mươi triệu hai trăm ngàn) đồng.

Tại Bản án dân sự sơ thẩm số 1530/2021/DS-ST ngày 04/6/2021 của Toà án nhân dân thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh đã tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Lê Thị N: Buộc bà Dương Thị B có trách nhiệm trả cho bà Lê Thị N số tiền 510.600.000 (Năm trăm mười triệu sáu trăm ngàn) đồng.

Ngoài ra, Bản án sơ thẩm còn tuyên về án phí, quyền kháng cáo và nghĩa vụ thi hành án của các đương sự.

Ngày 15/6/2021, bị đơn bà Dương Thị B có đơn kháng cáo với nội dung yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm hủy bản án dân sự sơ thẩm, bà Bcho rằng bản án sơ thẩm không khách quan, không đúng số tiền tranh chấp của các bên; Trong quá trình giải quyết vụ án cấp sơ thẩm không đưa chồng bà là ông Lê Đình T vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan là không đúng pháp luật.

* Tại phiên toà phúc thẩm:

- Bị đơn bà Dương Thị B trình bày nội dung kháng cáo: Bà cho rằng số tiền còn nợ hụi của bà Nlà 350.200.000 đồng chứ không phải là 510.600.000 đồng như bản án sơ thẩm đã tuyên, bà Byêu cầu sửa án sơ thẩm; Về yêu cầu đưa chồng bà là ông Lê Đình T vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan nay bà B xin rút yêu cầu này.

- Nguyên đơn bà Lê Thị N không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của bị đơn, đề nghị giữ nguyên Bản án sơ thẩm.

* Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh tại phiên tòa:

- Về tố tụng: Từ khi thụ lý vụ án cho đến thời điểm Hội đồng xét xử tuyên bố nghỉ để nghị án Thẩm phán chủ tọa, Thư ký, Hội đồng xét xử đã tuân thủ đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Những người tham gia tố tụng đã thực hiện đúng, đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

- Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử phúc thẩm căn cứ khoản 1 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự, không chấp nhận kháng cáo của bà Dương Thị B, giữ nguyên Bản án sơ thẩm. Đại diện Viện kiểm sát đề nghị đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với yêu cầu kháng cáo của bị đơn về việc đưa chồng bà B là ông Lê Đình T vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan do bị đơn rút yêu cầu này tại phiên tòa phúc thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, xét kháng cáo của bị đơn bà Dương Thị B, Hội đồng xét xử phúc thẩm nhận định:

[1] Tại phiên tòa phúc thẩm bị đơn bà Dương Thị B rút kháng cáo về yêu cầu đưa chồng bà là ông Lê Đình T vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan do đó căn cứ điểm c khoản 1 Điều 289 Hội đồng xét xử đình chỉ xét xử đối với yêu cầu này.

[2] Đối với yêu cầu kháng cáo của bà B cho rằng số tiền còn nợ hụi của bà N là 350.200.000 đồng chứ không phải là 510.600.000 đồng như bản án sơ thẩm đã tuyên, Hội đồng xét xử xét thấy: Tại biên bản làm việc của Công an phường C1 ngày 25/9/2019 (bút lục 38) và Đơn xác nhận nợ hụi ngày 25/9/2020 (bút lục 41) thể hiện bà Dương Thị B xác nhận có nợ hụi của bà Lê Thị N số tiền 510.600.000 đồng. Tại phiên tòa sơ thẩm bà B cũng xác định chữ ký và chữ viết tên của bà trong chứng cứ này là đúng (bút lục 71), đây là tình tiết không phải chứng minh quy định tại khoản 2 Điều 92 Bộ luật Tố tụng dân sự. Nay bà B cho rằng chỉ còn nợ bà N số tiền 350.200.000 đồng mà không cung cấp chứng cứ nào khác để chứng minh là không có cơ sở chấp nhận.

[3] Từ những nhận định trên, Hội đồng xét xử phúc thẩm xét thấy Tòa án cấp sơ thẩm đã xem xét, thu thập, đánh giá đúng và đầy đủ tài liệu, chứng cứ đối với vụ án; Bản án dân sự sơ thẩm số 1530/2021/DS-ST ngày 04/6/2021 của Toà án nhân dân thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là đúng pháp luật; Nội dung kháng cáo yêu cầu sửa bản án sơ thẩm của bị đơn là không có căn cứ, Hội đồng xét xử phúc thẩm không chấp nhận và giữ nguyên Bản án sơ thẩm.

[4] Do kháng cáo không được chấp nhận, người kháng cáo bà Dương Thị B phải chịu án phí phúc thẩm theo quy định.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 289, khoản 1 Điều 308 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;

- Điều 357, 468 và Điều 471 Bộ luật Dân sự năm 2015;

- Khoản 2 Điều 26, khoản 1 Điều 29 Nghị quyết 326/2016/UBTV-QH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với yêu cầu kháng cáo của bị đơn bà Dương Thị B về việc đưa chồng bà Blà ông Lê Đình T vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan.

Không chấp nhận kháng cáo của bị đơn bà Dương Thị B về xem xét số tiền nợ hụi; Giữ nguyên Bản án dân sự sơ thẩm số 1530/2021/DS-ST ngày: 04/6/2021 của Toà án nhân dân thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh;

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Lê Thị N: Buộc bà Dương Thị B có trách nhiệm trả cho bà Lê Thị N số tiền 510.600.000 (Năm trăm mười triệu sáu trăm ngàn) đồng.

Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của bà Lê Thị N cho đến khi thi hành án xong, bà Dương Thị B còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357 và Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015.

2. Về án phí:

2.1. Án phí dân sự sơ thẩm là 24.424.000 (Hai mươi bốn triệu bốn trăm hai mươi bốn ngàn) đồng bà Dương Thị B phải chịu, bà Bchưa nộp tiền án phí.

Bà Lê Thị N được nhận lại tiền tạm ứng án phí 12.212.000 (Mười hai triệu hai trăm mười hai ngàn) đồng theo Biên lai thu số AA/2019/0057853 ngày 07/10/2020 do Chi cục Thi hành án dân sự quận Thủ Đức (Nay là thành phố Thủ Đức) lập.

2.2. Án phí dân sự phúc thẩm: Bà Dương Thị B phải chịu 300.000 (ba trăm nghìn) đồng án phí dân sự phúc thẩm, được khấu trừ số tiền 300.000 (ba trăm nghìn) đồng bà Bđã nộp theo theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí số AA/2019/0059270 ngày 17/6/2021 của Cục Thi hành án dân sự thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

180
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp hụi số 577/2021/DS-PT

Số hiệu:577/2021/DS-PT
Cấp xét xử:Phúc thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 08/11/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;