Bản án về tranh chấp hụi số 28/2022/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH ĐỒNG THÁP

BẢN ÁN 28/2022/DS-ST NGÀY 29/06/2022 VỀ TRANH CHẤP HỤI

Trong ngày 29/6/2022 tại Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 36/2022/TLST- DS ngày 28/02/2022 về “Tranh chấp hụi” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 36/2022/QĐXXST- DS ngày 20/4/2022; Quyết định hoãn phiên tòa số 28/2022/QĐST-DS ngày 20/5/2022; Quyết định tạm ngừng phiên tòa số: 22/QĐST-DS ngày 08/6/2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Trần Văn Nh, sinh năm 1980 (có mặt). Địa chỉ: ấp A, xã A, huyện C, tỉnh Đồng Tháp.

- Bị đơn: Dương Thị N, sinh năm 1980 (vắng mặt) Địa chỉ: ấp A, xã A, huyện C, tỉnh Đồng Tháp.

- Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan: Trần Văn Nh, sinh năm 1976 (vắng mặt) Địa chỉ: ấp A, xã A, huyện C, tỉnh Đồng Tháp.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, biên bản ghi lời khai và tại phiên tòa nguyên đơn chị Võ Thị Kim Ph trình bày:

Chị Võ Thị Kim Ph tham gia 02 dây hụi cho chị Dương Thị N làm chủ hụi cụ thể như sau:

- Dây hụi thứ nhất: Khởi hụi (khui) ngày 10/9/2014, loại hụi 2.000.000 đồng, mỗi tháng khui một lần, hụi gồm 20 phần, chị Ph tham gia 01 phần, chị Ph đã đóng được 14 lần với số tiền là 18.720.000 đồng, đến lần khui thứ 15 thì chị N tuyên bố bể hụi không khui nữa.

- Dây hụi thứ hai: Khởi hụi (khui) ngày 15/10/2014, loại hụi 2.000.000 đồng, mỗi tháng khui một lần, hụi gồm 20 phần, chị Ph tham gia 01 phần, chị Ph đã đóng được 13 lần với số tiền là 17.640.000 đồng. Đến lần khui thứ 14 thì chị N tuyên bố bể hụi không khui nữa.

Sau khi tuyên bố bể hụi chị Ph, chị N thỏa thuận số tiền nợ hụi chị N nợ chị Ph tổng cộng là 47.400.000 đồng, có biên nhận tổng kết số nợ biên nhận này do chị N viết nhưng không ký tên. Sau khi làm biên nhận tổng kết số nợ chị N, anh Nh có trả được 14.000.000 đồng, còn lại số tiền 23.400.000 đồng chị N không trả cho chị Ph. Theo đơn khởi kiện chị Ph yêu cầu trả số tiền là 23.000.000 đồng. Trong quá trình giải quyết vụ án chị Ph thay đổi yêu cầu chị Ph yêu cầu trả số tiền 22.460.000 đồng, tuy nhiên sau khi tính lại thì ở dây hụi ngày 10/9/2014 chị Ph có tính nhằm 100.000 đồng số tiền đóng vào. Tại phiên tòa chị Ph xác nhận số tiền hụi chị đóng cho chị N, anh Nh số tiền 36.360.000 đồng trừ đi số tiền chị N, anh Nh đã trả cho chị là 14.000.000 đồng còn lại 22.360.000 đồng.

Nay chị Ph yêu cầu chị N, anh Nh liên đới trả cho chị số tiền hụi còn thiếu là 22.360.000 đồng.

- Theo biên bản ghi lời khai bị đơn chị Dương Thị N trình bày: Chị N thừa nhận chị Ph có tham gia chơi hụi 02 dây hụi như chị Ph trình bày, số lần chị Ph đóng vào đúng như chị Ph trình bày, chị N trình bày việc chị làm hụi anh Nh có biết và ngăn cản, anh Nh không gom hụi, chị làm hụi để sử dụng tiền huê hồng phục vụ cuộc sống gia đình. Nay chị N đồng ý một mình trả cho chị Ph số như chị Ph yêu cầu 22.460.000 đồng.

- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan anh Trần Văn Nh vắng mặt không lý do và không có ý kiến trình bày.

Tại phiên tòa đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành phát biểu ý kiến:

- Về thủ tục thụ lý, quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và nguyên đơn đảm bảo theo đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan không đảm bảo đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

- Về đường lối giải quyết vụ án: Đề nghi Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Võ Thị Kim Ph về việc yêu cầu chị N, anh Nh liên đới trả số tiền hụi là 22.360.000 đồng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Chị Võ Thị Kim Ph yêu cầu chị Dương Thị N, anh Trần Văn Nh liên đới trả cho chị Ph số tiền vốn hụi còn thiếu là 22.360.000 đồng. Chị N, anh Nh có địa chỉ tại: ấp A, xã A, huyện C, tỉnh Đồng Tháp. Căn cứ Điều 479 Bộ luật dân sự năm 2005; Điều 471 Bộ luật dân sự năm 2015. Các Điều 26, 35, 39 Bộ luật Tố tụng dân sự thì quan hệ pháp luật phải quyết là “tranh chấp hụi” và vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp.

[2] Xét việc vắng mặt bị đơn và người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan: Trong quá trình giải quyết vụ án bị đơn chị Dương Thị N, anh Trần Văn Nh vắng mặt, không lý do. Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp đã ra quyết định hoãn phiên tòa số: 28/2022/QĐST–DS ngày 20/5/2022 đã tống đạt hợp lệ cho các đương sự. Căn cứ Điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử xét xử vắng mặt chị Dương Thị N, anh Trần Văn Nh là đúng theo quy định của pháp luật.

[3] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ý kiến trình bày của bị đơn:

Chị Ph tham gia 02 dây hụi cụ thể dây hụi ngày 10/9/2014, loại hụi 2.000.000 đồng, mội tháng khui một lần, hụi gồm 20 phần hụi, chị Ph tham gia 01 phần, chị Ph đã đóng được 14 lần với số tiền là 18.720.000 đồng. Dây hụi ngày 15/10/2014, hụi 2.000.000 đồng, mỗi tháng khui một lần, hụi gồm 20 phần hụi, chị Ph tham gia 01 phần, chị Ph đã đóng được 13 lần với số tiền là 17.640.000 đồng. Như vậy tổng cộng số tiền hụi chị Ph đã đóng là 36.360.000 đồng. Chị Ph xác định chị N, anh Nh đã trả được 14.000.000 đồng còn lại số tiền 22.360.000 đồng.

Hội đồng xét xử xét thấy trong giấy tổng cộng nợ hụi không có chữ ký tên hay chữ viết họ tên của chị N, anh Nh. Tòa án có thông báo số 346/TB-TA ngày 30/3/2022 và thông báo số 36/TB-TA ngày 14/4/2022 về nội dung khởi kiện đã tống đạt hợp lệ cho chị N, anh Nh, nhưng anh Nh không có ý kiến, cũng không đến Tòa án để trình bày. Tuy nhiên, trong quá trình giải quyết vụ án chị N thừa nhận chị Ph có tham gia hụi và có đóng hụi như chị Ph trình bày, chị N tự chịu trách nhiệm một mình trả số tiền hụi còn thiếu là 22.460.000 đồng cho chị Ph. Xét thấy chị N, anh Nh có đăng ký kết hôn và hiện hôn nhân còn hiệu lực, việc chị N làm hụi anh Nh cũng biết, đồng thời chị N thừa nhận việc làm hụi để lấy tiền huê hồng lo cuộc sống gia đình, người làm chứng chị Đoàn Thị H trình bày anh Nh có đi gom hụi, căn cứ Điều 27, 37 Luật hôn nhân và gia đình; Điều 479 Bộ luật dân sự năm 2005; Điều 471 Bộ luật dân sự năm 2015; Điều 92 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Chị Ph yêu cầu chị N, anh Nh cùng liên đới trả số tiền hụi 22.360.000 đồng là có cơ sở để chấp nhận, chị N thừa nhận số tiền nợ hụi nhưng chỉ đồng ý chịu trách nhiệm trả một mình là không có cơ sở để chấp nhận.

[4] Về án phí: Do yêu cầu của nguyên đơn chị Ph được chấp nhận căn cứ vào Điều 147 Bộ luât tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội chị N, anh Nh phải chịu án phí dân sự sơ thẩm. Số tiền án phí được tính như sau: 22.360.000 đồng x 5% = 1.118.000 đồng. Chị Ph được hoàn lại tiền tạm ứng án phí đã nộp theo quy định của pháp luật.

[5] Đại diện viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp trình bày là phù hợp với quy định của pháp luật, phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên ghi nhận.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Các Điều 26, 35, 39, 92, 147, 271 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 27, 37 Luật hôn nhân và gia đình; Điều 479 Bộ luật dân sự năm 2005; Điều 471 Bộ luật dân sự năm 2015; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Võ Thị Kim Ph.

Buộc chị Dương Thị N và anh Trần Văn Nh liên đới trả cho chị Võ Thị Kim Ph số tiền nợ hụi là 22.360.000 đồng (Hai mươi hai triệu ba trăm sáu mươi nghìn đồng) Kể từ ngày bản án có hiệu lực (đối với các trường hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự 2015.

2. Về án phí: Chị Dương Thị N, anh Trần Văn Nh liên đới chịu 1.118.000 đồng tiền án phí dân sự sơ thẩm.

Chị Võ Thị Kim Ph được hoàn lại tiền tạm ứng án phí đã nộp 575.000 đồng theo biên lai thu số 0009018 ngày 28/02/2022 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Châu Thành.

3. Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

4. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

108
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp hụi số 28/2022/DS-ST

Số hiệu:28/2022/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Đồng Tháp
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 29/06/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;